Mục lục bài viết
1. Thế nào là cơ sở dữ liệu căn cước?
Theo khoản 7 Điều 3 Luật Căn cước 2023, cơ sở dữ liệu căn cước được định nghĩa như sau:
* Khái niệm:
- Là cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về căn cước.
- Chứa đựng thông tin về căn cước của:
+ Công dân Việt Nam.
+ Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.
- Thông tin được:
+ Số hóa.
+ Chuẩn hóa.
+ Lưu trữ.
+ Quản lý bằng hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin.
* Mục đích:
- Phục vụ công tác quản lý nhà nước về căn cước.
- Tạo điều kiện cho giao dịch của:
+ Cơ quan.
+ Tổ chức.
+ Cá nhân.
* Vai trò:
- Cơ sở dữ liệu căn cước đóng vai trò quan trọng trong việc:
+ Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về căn cước.
+ Tạo môi trường thuận lợi cho các giao dịch liên quan đến căn cước.
+ Góp phần xây dựng Chính phủ số, Kinh tế số, Xã hội số.
* Quy định pháp luật: Việc thành lập, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu căn cước được quy định chi tiết trong Luật Căn cước 2023 và các văn bản pháp luật liên quan khác.
- Lưu ý:
+ Cơ sở dữ liệu căn cước được bảo vệ an ninh, bảo mật theo quy định của pháp luật.
+ Việc truy cập, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu căn cước chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Khai thác thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước ra sao?
2.1. Đối tượng và phương thức khai thác thông tin của công dân
Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về đối tượng và phương thức khai thác thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Dân cư như sau:
* Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội:
- Mục đích khai thác: Phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phương thức khai thác: Theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Luật Căn cước 2023.
- Thông tin được khai thác:
+ Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
+ Ngày, tháng, năm sinh.
+ Số định danh cá nhân.
- Cơ sở dữ liệu cung cấp: cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cung cấp thông tin phù hợp chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức thực hiện việc khai thác.
* Tổ chức cung cấp dịch vụ:
- Đối tượng:
+ Tổ chức tín dụng.
+ Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
+ Tổ chức cung ứng dịch vụ viễn thông, di động.
+ Tổ chức cung ứng dịch vụ xác thực điện tử.
+ Tổ chức cung ứng dịch vụ tin cậy.
+ Tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại.
+ Tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công.
- Mục đích khai thác: Phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Phương thức khai thác: Theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 5 Điều 10 Luật Căn cước 2023.
* Công dân:
- Mục đích khai thác:
+ Thực hiện thủ tục hành chính.
+ Phục vụ các hoạt động khác theo nhu cầu cá nhân.
- Phương thức khai thác:
+ Thông qua hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
+ Theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 5 Điều 10 Luật Căn cước 2023.
- Thông tin cung cấp:
+ Số định danh cá nhân.
+ Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
+ Ngày, tháng, năm sinh.
- Thông tin nhận được: Các thông tin cần thiết theo yêu cầu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
* Các tổ chức và cá nhân không thuộc phạm vi quy định tại Điều 8, Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Nghị định 70/2024/NĐ-CP, chỉ có thể khai thác thông tin thông qua các phương thức được quy định tại các điểm c và d của Khoản 5 Điều 10 của Luật Căn cước 2023.
* Các tổ chức và cá nhân nằm trong phạm vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 của Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, chỉ được phép khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi có sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và từ chủ thể thông tin, tức là cá nhân liên quan.
* Trường hợp các đối tượng như người đại diện hợp pháp của người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích hoặc người thừa kế của người đã qua đời muốn khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phải cung cấp Văn bản yêu cầu và chứng minh danh tính qua giấy tờ, tài liệu phù hợp. Điều này áp dụng trừ khi thông tin chứng minh về người đại diện hợp pháp hoặc người thừa kế đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
- Lưu ý:
+ Việc khai thác thông tin công dân phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh, bảo mật thông tin.
+ Công dân có quyền kiểm soát việc khai thác thông tin của mình theo quy định.
2.2. Thẩm quyền cho phép khai thác, cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Quy định về Thẩm quyền Cho phép Khai thác, Cung cấp Thông tin Công dân trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Dân cư. Sau đây là tóm tắt quy định về thẩm quyền cho phép khai thác, cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Dân cư theo Điều 9 Nghị định 70/2024/NĐ-CP:
* Phạm vi toàn quốc:
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an:
- Có thẩm quyền: Cho phép các đối tượng sau khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
+ Cơ quan nhà nước.
+ Tổ chức chính trị.
+ Tổ chức chính trị - xã hội.
+ Tổ chức tín dụng.
+ Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
+ Tổ chức cung ứng dịch vụ viễn thông, di động.
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử.
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy.
- Phương thức khai thác: Theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Luật Căn cước 2023.
* Cấp tỉnh:
Giám đốc Công an cấp tỉnh:
- Có thẩm quyền: Khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp cho các đối tượng sau:
+ Cơ quan nhà nước.
+ Tổ chức chính trị.
+ Tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh.
+ Tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại.
+ Tổ chức khác được giao thực hiện các dịch vụ công trên địa bàn quản lý.
- Điều kiện: Có yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin bằng văn bản.
* Cấp huyện:
Trưởng Công an cấp huyện:
- Có thẩm quyền: Khai thác thông tin trong cở sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp cho các đối tượng sau:
+ Cơ quan nhà nước.
+ Tổ chức chính trị.
+ Tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện, cấp xã.
+ Tổ chức khác có trụ sở chính trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP.
- Điều kiện: Có yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin bằng văn bản.
* Cấp xã:
- Trưởng Công an cấp xã:
+ Có thẩm quyền: Khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp cho cá nhân cư trú trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP.
+ Điều kiện: Có yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin bằng văn bản.
* Trường hợp đặc biệt:
- Người có thẩm quyền theo quy định:
+ Quyết định cho phép khai thác, cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 10 Luật Căn cước 2023.
+ Điều kiện: Được cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác đồng ý.
- Lưu ý:
+ Việc khai thác, cung cấp thông tin phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh, bảo mật thông tin.
+ Công dân có quyền kiểm soát việc khai thác thông tin của mình theo quy định.
Ngoài ra, có thể tham khảo: Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước được cung cấp thông tin công dân cho Cơ quan tiến hành tố tụng không. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.