Mục lục bài viết
- 1. Khám thai ở phòng khám tư có được hưởng bảo hiểm thai sản hay không ?
- 2. Tư vấn chế độ khám thai sản theo quy định của bảo hiểm xã hội ?
- Ai được hưởng chế độ thai sản?
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản
- Hồ sơ hưởng chế độ khám thai
- Thời hạn giải quyết hồ sơ và chi trả
- 3. Hỏi về chế độ thai sản khi bị mất sổ khám thai?
- 4. Tư vấn về chế độ thai sản cho lao động nữ khi đi khám thai?
- 5. Chế độ nghỉ khám thai, chế độ thai sản với lao động nữ mang thai ?
1. Khám thai ở phòng khám tư có được hưởng bảo hiểm thai sản hay không ?
Trả lời:
Căn cứ Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai; lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh; chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ; nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 3 tháng 1 năm 2019 có quy định:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
b) Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
c) Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
đ1) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
đ3) Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
e) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.”.
Theo quy định trên khi mang thai; lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 1 ngày. Nếu ở xa cơ sở khám chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý; thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản này tính theo ngày làm việc.
Như vậy, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 không quy định cụ thể người lao động phải khám thai tại bệnh viện công lập hay bệnh viện tư nhân. Tuy nhiên, bạn phải có bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thì mới được giải quyết chế độ thai sản khi khám thai. Các giấy tờ khác như sổ khám thai hay giấy siêu âm,… không được dùng để giải quyết thai sản này.
2. Tư vấn chế độ khám thai sản theo quy định của bảo hiểm xã hội ?
Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ khám thai định kỳ, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Không phải cứ đóng bảo hiểm xã hội là được hưởng chế độ thai sản. Theo quy định, để hưởng chế độ thai sản 2020, người lao động, kể cả lao động nam và lao động nữ cũng phải đáp ứng đủ một số điều kiện nhất định.
Ai được hưởng chế độ thai sản?
Theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng hưởng chế độ thai sản bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 - 12 tháng;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 - 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp; người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
-
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
-
Đồng thời, phải đảm bảo đủ thời gian tham gia BHXH với trường hợp:
- Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ: Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ: Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
- Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có đóng bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Đối với thời gian hưởng chế độ khi khám thai thì Luật Bảo hiểm xã hội có quy định như sau:
Theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.".
Mức tiền được nhận khi nghỉ việc đi khám thai
Trường hợp này, người lao động sẽ không được nhận lương từ người sử dụng lao động mà được nhận tiền chế độ thai sản do cơ quan BHXH chi trả.
Mức hưởng một ngày bằng mức hưởng chế độ thai sản một tháng chia cho 24 ngày (điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội).
Cụ thể: Mức hưởng = (Mbq6t / 24 ngày) x 100% x Số ngày nghỉ
Trong đó:
Mbq6t : Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức tiền lương bình quân được tính trên số tháng đã đóng.
Hồ sơ hưởng chế độ khám thai
Điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định các loại giấy tờ phải có trong hồ sơ hưởng chế độ khám thai bao gồm:
- Danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập;
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của người lao động.
Sau khi có đủ giấy tờ nêu trên, người lao động nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động hoặc trực tiếp nộp tại cơ quan BHXH.
Thời hạn giải quyết hồ sơ và chi trả
Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH xác định thời hạn giải quyết hồ sơ và chi trả tiền khám thai cho người lao động như sau:
Đối với trường hợp do đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Đối với trường hợp do người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Như vậy, trong thời gian bạn mang thai bạn được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần (mỗi lần nghỉ 1 ngày). Nếu bạn ở xa cơ sở y tế hoặc bạn có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì mỗi lần nghỉ khám thai bạn được nghỉ 2 ngày. Bạn có cung cấp thông tin là 7 tháng đầu bạn không đi khám, nhưng 2 tháng còn lại bạn hoàn toàn có thể được nghỉ 5 ngày khám thai theo quy định vì pháp luật không quy định cụ thể phải sử dụng hết những ngày nghỉ khám thai vào tháng nhất định nào đó.
3. Hỏi về chế độ thai sản khi bị mất sổ khám thai?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: C.K
Luật sư tư vấn lao động, BHXH về chế độ khám thai, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 28, Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ thai sản khi lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Hiện tại, bạn đang mang thai nên bạn phải làm hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai. Hồ sơ bao gồm:Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao). Nhưng bạn đã bị mất sổ khám thai nên công ty không thể giúp bạn làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi mang thai là đúng theo quy định của pháp luật.
Khi bạn sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);
c. Đối với trường hợp người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên thì có thêm Giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản sao).
Tóm lại, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản nhưng chế độ thai sản đó là được hưởng khi bạn sinh con còn hiện tại bạn đã mất sổ khám thai nên không thể làm hồ sơ để xin hưởng chế độ thai sản đối với lao động có thai được.
4. Tư vấn về chế độ thai sản cho lao động nữ khi đi khám thai?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chế độ thai sản là 1 loại bảo hiểm xã hội bắt buộc. Căn cứ vào Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng được hưởng bảo hiểm bắt buộc gồm:
Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.....
Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì hoàn toàn được nghỉ 2 ngày trên một lần khám vì thuộc trường hợp người mang thai có bệnh lý.
5. Chế độ nghỉ khám thai, chế độ thai sản với lao động nữ mang thai ?
Sau đó vẫn đăng ký nghỉ bù (theo chế độ nghỉ bù thời gian làm thêm ) và đã được lãnh đạo công ty phê duyệt và cho nghỉ. Sau thời gian nghỉ sinh đi làm lại, công ty lại thông báo là như thế là trái với luật bảo hiểm. Bảo hiểm không đồng ý cho hưởng cùng 1 lúc 2 chế độ nghỉ bù và khám thai dù không đưa ra được công văn hay bằng chứng của việc bảo hiểm xã hội phản hồi về việc này. Vậy xin hỏi là trong luật bảo hiểm xã hội có quy định về việc này không. Nếu vợ tôi sai thì sai ở điểm nào. Mục số mấy theo luật bảo hiểm xã hội ?
Cảm ơn luật sư rất nhiều.
Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì thời gian được nghỉ để khám thai cụ thể:
Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Do bạn nghỉ đã được sự đồng ý của công ty nên việc bạn nghỉ hoàn toàn đúng quy định của pháp luật. Nhưng luật không đặt ra trường hợp giữa nghỉ bù và ngỉ khám thai cùng nhau
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về Tư vấn luật bảo hiểm: Chế độ nghỉ khám thai, chế độ thai sản và kỷ luật đối với lao động nữ mang thai ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê