1. Khi ngân hàng bị phá sản thì tài sản của ngân hàng có được thanh lý hay không?

Tại Điều 156 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi khoản 30, 31 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017), các quy định về thanh lý tài sản của các tổ chức tín dụng được xác định như sau:

- Phá sản của tổ chức tín dụng: Trong trường hợp tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản, quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng phải tuân theo các quy định của pháp luật về phá sản.

​- Khi tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải thể theo quy định tại Điều 154 của Luật, quá trình thanh lý tài sản phải được thực hiện dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước và theo trình tự, thủ tục do Ngân hàng Nhà nước quy định.

​- Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản, nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ, Ngân hàng Nhà nước có quyền chấm dứt quá trình thanh lý và thực hiện phương án phá sản theo quy định tại Mục 1e Chương VIII của Luật.

​- Tổ chức tín dụng bị thanh lý chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến quá trình thanh lý tài sản.

Dưới góc độ này, khi một tổ chức tín dụng phá sản, việc thanh lý tài sản sẽ được thực hiện theo các quy định của pháp luật, đảm bảo sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước và quy trình thanh lý được thực hiện một cách minh bạch và công bằng.

 

2. Trường hợp nào thì ngân hàng bị phá sản? 

Phá sản của một ngân hàng xảy ra khi ngân hàng không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình, có thể do mất khả năng thanh toán hoặc do không còn đủ tài sản lưu động để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. Trong tình huống này, Ngân hàng Nhà nước đảm bảo kiểm soát đặc biệt để ngăn chặn và quản lý rủi ro.

Tuy nhiên, nếu nguy cơ mất khả năng thanh toán vẫn tiếp tục, ngân hàng sẽ phải chấp nhận thực tế và chủ động yêu cầu mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản, theo quy định của Điều 155 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017).

- Sau khi Ngân hàng Nhà nước chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán, nếu tổ chức tín dụng vẫn lâm vào tình trạng phá sản, tổ chức tín dụng đó sẽ phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản.

- Khi nhận được yêu cầu, Tòa án sẽ mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và áp dụng ngay thủ tục thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản.

- Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng.

Theo đó các ngân hàng bị phá sản khi Ngân hàng nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn lâm vào tình trạng phá sản. Lúc này, các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán đã không hiệu quả, và ngân hàng phải tiếp tục thủ tục phá sản để giải quyết tình trạng tài chính khó khăn.

 

3. Tài sản của ngân hàng bị phá sản có chia lại cho các cổ đông phổ thông không? 

Tại Điều 53 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, quy định rõ về quyền của cổ đông phổ thông như sau:

- Tham dự và phát biểu ý kiến: Cổ đông phổ thông có quyền tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Họ có thể thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền, với mỗi cổ phần phổ thông tương ứng với một phiếu biểu quyết.

- Nhận cổ tức: Cổ đông phổ thông được quyền nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

- Ưu tiên mua cổ phần mới: Cổ đông phổ thông được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán, tỷ lệ mua tương ứng với cổ phần phổ thông của họ trong tổ chức tín dụng.

- Chuyển nhượng cổ phần: Cổ đông phổ thông có quyền chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định.

- Xem xét, tra cứu và sửa đổi thông tin: Cổ đông phổ thông có quyền xem xét, tra cứu và sửa đổi thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết.

- Xem xét Điều lệ và biên bản họp: Cổ đông phổ thông có quyền xem xét, tra cứu, trích lục, hoặc sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội.

- Nhận tài sản còn lại khi giải thể hoặc phá sản: Trong trường hợp tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản, cổ đông phổ thông được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu.

- Ủy quyền và ứng cử: Cổ đông phổ thông có quyền ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính mình.

- Ứng cử vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát: Cổ đông phổ thông có quyền ứng cử hoặc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát theo quy định của Điều lệ hoặc pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp ngân hàng phá sản, cổ đông phổ thông được đảm bảo quyền nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần họ sở hữu.

 

4. Người gửi tiền có mất tiền khi ngân hàng phá sản? 

Trong tình huống ngân hàng phá sản, người gửi tiền đối mặt với việc không thể lấy lại toàn bộ số tiền gửi của mình, và thay vào đó, họ sẽ nhận được một khoản tiền bảo hiểm đền bù. Điều này phản ánh sự quan trọng của việc tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012.

Theo Điều 6 của Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012, các ngân hàng nhận tiền gửi cá nhân bắt buộc tham gia bảo hiểm tiền gửi, ngoại trừ ngân hàng chính sách. Bảo hiểm tiền gửi đảm bảo hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi hoặc phá sản.

Hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi được quy định bởi Quyết định 32/2021/QĐ-TTg, và theo đó, số tiền tối đa bảo hiểm trả cho tất cả các khoản tiền gửi (gốc và lãi) của một người tại một ngân hàng là 125 triệu đồng.

Do đó, trong trường hợp phá sản, người gửi tiền có thể nhận được tối đa 125 triệu đồng từ chương trình bảo hiểm tiền gửi. Bên cạnh đó, người gửi tiền cũng có thể được hưởng tiền đền bù từ hoạt động thanh lý tài sản của ngân hàng phá sản.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật Phá sản, các tài sản còn lại của ngân hàng khi phá sản sẽ được ưu tiên chi trả lần lượt theo thứ tự, bao gồm chi phí phá sản, các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, và quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết. Các khoản tiền gửi của người gửi tiền sẽ được chi trả sau các khoản nói trên, và số tiền nhận được có thể bị ảnh hưởng bởi số lượng nghĩa vụ cần chi trả khác nhau.

 

Quý khách xem thêm bài viết sau: Ngân hàng phá sản khách hàng có được nhận lại tiền gửi không?

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.