1. Hộ khẩu có liên quan gì đến việc cấp Sổ đỏ không?

Đầu tiên, cần hiểu rõ về Sổ đỏ và hộ khẩu là gì. Sổ đỏ, hay còn được gọi là chứng thư pháp lý, được Nhà nước cấp cho người sử dụng đất hoặc sở hữu tài sản liên quan đến đất. Chứng từ này khẳng định và công nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu đối với diện tích đất và tài sản trên đó.

Trái lại, theo Luật Cư trú, hộ khẩu là công cụ xác nhận địa chỉ thường trú của công dân. Thông tin về đăng ký thường trú được ghi trong hộ khẩu, đồng thời căn cứ vào Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trên trang bìa của Sổ đỏ cũng sẽ ghi thông tin về người sở hữu, giấy tờ chứng minh nhân thân và địa chỉ cư trú.

Hộ khẩu được sử dụng để xác nhận nơi đăng ký thường trú của người chủ sở hữu giấy chứng nhận, đồng thời cung cấp cơ sở để cơ quan chức năng ghi lại thông tin địa chỉ cư trú của họ lên Sổ đỏ.

 

2. Không còn hộ khẩu ở địa phương có được cấp Sổ đỏ hay không?

Theo quy định của Điều 101 Luật Đất đai 2013, để được cấp sổ đỏ khi không có hộ khẩu tại địa phương, thửa đất cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

Điều kiện 1: Sử dụng ổn định từ trước 1/7/2004, cụ thể:

  • Sử dụng đất với một mục đích chính từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm cấp sổ theo quy định của Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được chứng minh bằng các giấy tờ như căn cước công dân, giấy khai sinh, hoặc giấy xác nhận việc nộp tiền điện, nước... Nếu không có giấy tờ, cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất, dựa trên ý kiến của người đã từng cư trú cùng thời điểm đó.
  • Đối với người xin cấp sổ đỏ lần đầu, thời điểm sử dụng đất ổn định phải trước 1/7/2004 và không thể dựa vào thời điểm của người tiền nhiệm để đáp ứng điều kiện cấp sổ đỏ cho người xin.

Ngoại lệ: Nếu việc sử dụng đất là do nhận tặng hoặc thừa kế, thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được tính là trước 1/1/2008 hoặc trước 1/7/2014 thay vì tính từ trước 1/7/2004 theo quy định của Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Điều kiện 2: Thửa đất không vi phạm pháp luật về đất đai, bao gồm việc không có tranh chấp và không có quyết định xử phạt vi phạm về đất đai.

Điều kiện 3: Được UBND cấp xã xác nhận thửa đất không có tranh chấp. Đất không có tranh chấp được hiểu là không có khiếu kiện hoặc khiếu nại được cơ quan có thẩm quyền thụ lý và giải quyết.

Điều kiện 4: Được UBND cấp xã xác nhận thửa đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt.

Do đó, bạn có thể được cấp sổ đỏ ngay cả khi không có hộ khẩu tại địa phương, miễn là các điều kiện sau được đảm bảo: đất không tranh chấp, sử dụng ổn định từ trước 1/7/2004, phù hợp với quy hoạch và không vi phạm pháp luật về đất đai.

Hơn nữa, nếu việc cấp sổ đỏ liên quan đến việc có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hoặc các điều khoản liên quan trong Nghị định 01/2017/NĐ-CP, không cần xem xét về nơi thường trú của người sử dụng đất tại thời điểm cấp sổ. Điều này áp dụng cụ thể khi người sử dụng đất có một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, cho dù không có hộ khẩu thường trú tại địa phương, vẫn có thể được cấp sổ đỏ.

 

3. Không có hộ khẩu có được đứng tên sổ đỏ hay không?

Theo Điều 97 của Luật Đất đai 2013, Sổ đỏ, là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác kết nối với đất, được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất. Quy định về người có quyền sử dụng đất được chỉ định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013, bao gồm các thể chủ thể như hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, hiện tại, luật không quy định về độ tuổi trong trường hợp này.

Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Sổ đỏ, được quy định tại điểm a, khoản 1 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau: Đối với cá nhân trong nước, thông tin ghi rõ "Ông" hoặc "Bà", sau đó là họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ cá nhân (nếu có), cùng địa chỉ thường trú. Đối với giấy tờ cá nhân, nếu là Giấy chứng minh nhân dân, sẽ ghi "CMND số:...", nếu là Giấy chứng minh quân đội nhân dân, sẽ ghi "CMQĐ số:...", và trong trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân, sẽ ghi "Giấy khai sinh số:...".

Theo Điều 19 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, có một số trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm:

- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Người sử dụng đất có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Các tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã được giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng như đường giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

- Các tổ chức và cộng đồng dân cư được giao đất để quản lý theo các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.

Tóm lại, hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về việc có thể có tên trên Sổ đỏ mà không có hộ khẩu địa phương. Tuy nhiên, nếu bạn không thuộc các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì vẫn có thể được phép có tên trên Sổ đỏ.

 

4. Quy định về hồ sơ xin cấp sổ đỏ khi không có hộ khẩu tại địa phương

Theo quy định tại Điều 101 của Luật Đất đai 2013, Điều 8 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, và Điều 31 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, danh sách giấy tờ cần có khi xin cấp sổ đỏ lần đầu bao gồm:

- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK.

- Một trong những loại giấy tờ chứng minh thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, như:

Căn cước công dân, giấy khai sinh, đăng ký thường trú, hóa đơn tiền điện nước, biên lai đóng thuế, hoặc xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất.

- Một trong số giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở, gồm:

  • Giấy phép xây dựng.
  • Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về việc xây dựng nhà ở trước 1/7/2006 hoặc phù hợp với quy hoạch sau khi có quy hoạch.
  • Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về việc nhà ở không cần giấy phép xây dựng, hoặc văn bản/giấy tờ của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện.

- Văn bản về thừa kế, văn bản chuyển quyền sử dụng đất (nếu có).

- Văn bản ủy quyền (nếu có).

- Giấy tờ, chứng từ chứng minh nghĩa vụ tài chính.

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh được miễn hoặc giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Bài viết liên quan:

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline Luật sư tư vấn điều kiện, thủ tục xin cấp sổ đỏ trực tuyến1900.6162in trân trọng cảm ơn!