Mục lục bài viết
Căn cứ theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Quy định cụ thể như sau:
Theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
1. Trường hợp không thực hiện đãng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai làn đầu tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng đối với vi phạm ở khu vực nông thôn.
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 làn mức phạt tiền đối với cá nhân
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai làn đầu phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
Luật Minh Khuê phân tích chi tiết quy định pháp lý về vấn đề trên như sau:
1. Đăng ký đất đai lần đầu là gì?
Theo khoản 15 Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định thì đăng ký đất đai, nhà ở tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhạn tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký đất đai lần đầu là việc kê khai tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở , tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với lần đầu tiên khi được bắt đầu sử dụng đất.
Vì thế cho nên việc đăng ký đất đai nhà ở nhà ở tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau. Đăng ký đất đai nhà ở tài sản gắn liền với đất lần đầu là việc kê khai tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất và quyền quản lý đất lần đầu tiên khi bắt đầu sử dụng đất. Tóm lại, đây là thủ tục mà người chủ đất bắt buộc phải hoàn thành khi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó người được cấp đất tiến hành đăng ký với cơ quan chức năng về quyền sử dụng đất, có thể có thêm cả quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sau khi thực hiện đăng ký đất đai lần đầu thành công, quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và những tài sản khác gắn liền với đất của người đăng ký sẽ được ghi nhận vào trong hồ sơ địa chính của địa phương.
2. Các trường hợp cần phải đăng ký đất đai lần đầu
Các trường hợp có thể đăng ký đất đai lần đầu được quy định tại Khoản 2 Điều 95 Luật đất đai 2013 gồm: thửa đất được giao , cho thuê để sử dụng, thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký, thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký, nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất chưua đăng ký. Đối với việc đăng ký nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không bắt buộc người sở hữu thực hiện việc đăng ký. Tức là người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký mà có nhu cầu đăng ký thì thực hiện thủ tục. Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu chủ yếu áp dụng đối với người sử dụng đất, người được giao đất để quản lý , người đăng ký nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì thực hiện theo thủ tục quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký đất đai lần đầu
3.1 Về hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu
Theo quy định của pháp luật đất đai 2013 và các nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai thì người thực hiện việc đăng ký lần đầu cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 4a/ĐK
- Bản sao sổ hộ khẩu chứng minh nhân dân căn cước công dân.
- Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tịa điều 100 Luật đất đai hoặc Điêfu 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 31, 32,33, 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu có tài sản và yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu
- Sơ đồ nhà ở, công trình cần đăng ký trong trường hợp các giấy tờ ở mục 4 trên chưa có sơ đồ miêu tả cụ thể vị trí, thiết kế của công trình hoặc các tài sản khác
- Bản sao giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, giáy tờ liên quan đến miễn giảm nghĩa vụ tài chính nếu có
- Nếu thực hiện thủ tục đăng ký lần đầu thông qua ủy quyền thì cần có bản chính giáy ủy quyền...
3.2 Về thủ tục đăng ký đất đai lần đầu
Về thủ tục đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện qua các bước với những nội dung cụ thể thể hiện qua các bước cơ bản cụ thể qua bảng dưới đây, cụ thể như sau:
STT | Các bước cụ thể | Nội dung cụ thể |
1 | Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu | Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai tới nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa, nơi tiếp nhận và trả kết quả thực tục hành chính của ủy ban nhân dân nơi có đất/hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận huyện nơi có đất. Cá nhận hộ gia đình lấy phiếu tiếp nhận hồ sơ, phiếu hẹn trả kết quả. Nhận kết quả tại bộ phận một cửa theo phiếu hẹn |
2 | Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu | Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ: Hồ sơ sẽ được tiếp nhận tại bộ phận một cửa. Lúc này hồ sơ được ghi vào sổ tiếp nhận hồ sơ và người nộp hồ sơ đuwocj nhận phiếu tiếp nhận, nếu hồ sơ chưa hợp lệ: trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ phải thông báo, hướng dẫn người nộp về việc bổ sung tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ |
3 | Bước 3: Giải quyết yêu cầu đăng ký đất đai lần đầu | Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đối với đất đai nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: không quả 30 gnayf làm viẹc, tính từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ. Thời gian trên không tính các ngày nghỉ ngày lễ thời gian tiếp nhận hồ sơ và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Sau khi giải quyết hồ sơ hợp lệ: người sử dụng đất và người sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất nhận được giấy chứng nhận đăng ký đất đai |
4. Không đăng ký đất đai lần đầu bị phạt như thế nào?
Trường hợp không đăng ký đất đai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể các hành vi và mức phạt như sau:
STT | Hành vi | Mức phạt cụ thể |
1 | Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điêu 95 Luật đát đai tại khu vực nông thông | + Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu + Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thười hạn 24 tháng kể từ ngày nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu |
2 | Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a,b,h,i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn | + Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động + Phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại Khoản 6 điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động |
Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt đối với từng tường hợp tương ứng. Biện pháp khắc phực hậu quả: buộc người đang sử dụng đất trong trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng cám ơn!