Mục lục bài viết
1. Điều kiện, tiểu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng với công nhân quốc phòng
Công nhân quốc phòng, theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng 2015 và khoản 2 Điều 3 Luật Quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng 2015, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống lao động của Quân đội nhân dân, với những đặc điểm và nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Định nghĩa Công nhân quốc phòng:
+ Là công dân Việt Nam.
+ Có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ.
+ Được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân.
- Chức năng và nhiệm vụ chính:
+ Là lực lượng lao động chủ yếu thuộc biên chế của Quân đội nhân dân.
+ Bố trí theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp.
+ Thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở sản xuất, sửa chữa, cải tiến, bảo quản vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự.
+ Bảo đảm và phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác của quân đội.
- Vị trí và quyền lợi:
+ Công nhân quốc phòng không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ.
+ Nhận các chính sách, quyền lợi được quy định đối với công dân có đặc điểm làm việc trong ngành quốc phòng.
- Đóng góp vào Sự nghiệp Quốc phòng:
+ Góp phần quan trọng trong việc duy trì và phát triển khả năng chiến đấu và sẵn sàng của Quân đội nhân dân.
+ Thực hiện nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia.
Với những đặc điểm và nhiệm vụ cụ thể này, công nhân quốc phòng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống lao động và sự nghiệp quốc phòng của đất nước. Theo Điều 28 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp công nhân viên chức quốc phòng 2015, quy định về tuyển chọn và tuyển dụng công nhân quốc phòng, có các điều kiện và tiêu chuẩn nhất định:
- Đối tượng tuyển chọn:
+ Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, quân nhân chuyên nghiệp khi chức vụ, chức danh đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí.
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ.
- Đối tượng tuyển dụng: Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
- Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng:
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ Quân đội nhân dân.
+ Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm đối với công nhân quốc phòng hoặc chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quốc phòng.
- Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng:
+ Xét tuyển hoặc thi tuyển.
+ Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao, người đạt giải trong cuộc thi tay nghề quốc gia, quốc tế thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Như vậy, để trở thành công nhân quốc phòng, cá nhân cần đáp ứng cả hai điều kiện chính trên, đồng thời tham gia quá trình tuyển chọn và tuyển dụng theo hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển, tùy thuộc vào quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức tuyển dụng.
2. Có mấy loại khung bậc trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân quốc phòng?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư 142/2020/TT-BQP, trình độ chuyên môn kỹ thuật, hay còn được gọi là trình độ kỹ năng nghề, đề cập đến mức độ kiến thức chuyên môn về khoa học và kỹ thuật mà một cá nhân có thể đạt được thông qua quá trình học tập, nghiên cứu, và được công nhận bằng văn bằng hoặc chứng chỉ phù hợp từ cơ quan có thẩm quyền. Điều này áp đặt yêu cầu cao về sự chuyên sâu và chất lượng của kiến thức chuyên môn. Trình độ kỹ năng nghề này có thể được chứng minh thông qua việc đạt được các văn bằng, chứng chỉ do các cơ quan chức năng, tổ chức giáo dục có thẩm quyền công nhận. Quá trình đánh giá và công nhận trình độ này đảm bảo tính chính xác, đồng nhất và đáp ứng đúng nhu cầu và tiêu chí chuyên môn trong lĩnh vực liên quan.
Quy định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân nâng cao trình độ chuyên môn của mình mà còn giúp cơ quan có thẩm quyền đánh giá và kiểm soát chất lượng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững và chuyên nghiệp hóa trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật.
Theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 142/2020/TT-BQP, quá trình phân loại khung bậc trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân quốc phòng được thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể:
- Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 7 bậc:
+ Bậc thấp: Từ bậc 1/7 đến bậc 4/7.
+ Bậc cao: Từ bậc 5/7 đến bậc 7/7.
- Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 6 bậc:
+ Bậc thấp: Từ bậc 1/6 đến bậc 4/6.
+ Bậc cao: Bậc 5/6 và bậc 6/6.
- Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 5 bậc:
+ Bậc thấp: Từ bậc 1/5 đến bậc 4/5.
+ Bậc cao: Bậc 5/5.
- Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 4 bậc:
+ Bậc thấp: Từ bậc 1/4 đến bậc 3/4.
+ Bậc cao: Bậc 4/4.
- Đối với những nghề có khung bậc từ 2 đến 3 bậc trình độ kỹ năng nghề: Không phân định bậc thấp hoặc bậc cao.
Quy định này giúp tạo ra hệ thống phân cấp rõ ràng và minh bạch, giúp công nhân quốc phòng có thể theo dõi và nâng cao trình độ chuyên môn của mình trong quá trình phát triển sự nghiệp. Cũng đồng thời, quy định này cung cấp cơ sở cho việc quản lý, đào tạo, và phân bổ nhân sự một cách chặt chẽ và hiệu quả.
3. Quy định về kiểm tra trình độ chuyên môn đối với công nhân quốc phòng
Theo khoản 6 Điều 3 của Thông tư 142/2020/TT-BQP, quy định về kiểm tra trình độ chuyên môn kỹ thuật của công nhân quốc phòng, quá trình này đặc trưng bằng việc đánh giá năng lực và trình độ chuyên môn kỹ thuật. Cụ thể, nội dung kiểm tra được quy định tại Điều 6 Thông tư 142/2020/TT-BQP như sau:
Kiểm tra lý thuyết:
- Lý thuyết cơ sở ngành: Đánh giá kiến thức về cơ sở lý thuyết của ngành công nghiệp liên quan.
- Lý thuyết chuyên môn nghề: Đánh giá kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực chuyên môn của từng công nhân.
- Lý thuyết nghiệp vụ ngành: Xác định nắm vững nội dung điều lệ, chế độ, quy định liên quan đến kỹ năng nghề và an toàn, vệ sinh lao động.
- Kiểm tra năng lực đối với trình độ kỹ năng nghề bậc cao: Đánh giá lý thuyết và nội dung quản lý, kinh nghiệm sản xuất, sửa chữa hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
Kiểm tra thực hành:
- Chế tạo hoặc gia công sản phẩm: Đánh giá khả năng sản xuất hoặc gia công sản phẩm theo yêu cầu.
- Sử dụng, điều khiển trang bị kỹ thuật: Kiểm tra khả năng sử dụng và vận hành các trang bị kỹ thuật.
- Sử dụng các phương tiện đo, phương tiện kiểm tra và kỹ năng thực hiện: Đánh giá khả năng sử dụng các phương tiện đo và kiểm tra, cũng như kỹ năng thực hiện công việc.
- Bảo quản, bảo dưỡng, hiệu chỉnh, sửa chữa trang bị kỹ thuật: Đánh giá khả năng bảo quản, bảo dưỡng, hiệu chỉnh và sửa chữa trang bị kỹ thuật.
- Tác phong làm việc, kỹ năng sử dụng các thiết bị, trang thiết bị công nghệ và an toàn, vệ sinh lao động: Đánh giá tác phong làm việc, kỹ năng sử dụng thiết bị và trang thiết bị công nghệ, cũng như tuân thủ an toàn và vệ sinh lao động.
- Kiểm tra thông qua việc sản xuất, chế thử đối với trình độ kỹ năng nghề bậc cao: Đánh giá thông qua việc sản xuất, chế thử theo đề tài nghiên cứu, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Qua các bước kiểm tra này, công nhân quốc phòng sẽ được đánh giá đầy đủ về trình độ chuyên môn kỹ thuật, đảm bảo rằng họ đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn cần thiết trong lĩnh vực công việc của mình.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Bảng lương công nhân quốc phòng theo Thông tư số 41/2023/TT-BQP
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.