Nhưng dạo gần đây do vốn ít không lấy được hàng phong phú nên việc buôn bán ế ẩm, có ngày bán được vài ba cái nhưng cũng có những ngày không bán được cái nào.
Tuần vừa rồi Bên Thuế đến thu thuế môn bài hết 300 ngàn, và tuần này e thấy họ đến bảo em làm giấy đăng ký kinh doanh để kê khai nộp thuế.
Em nghĩ việc kinh doanh thất thường như thế này không biết em có kéo dài cửa hàng được lâu hay mai mốt lại phải đóng cửa, như thế thì e có phải ĐK kinh doanh không, và cửa hàng nhỏ như thế này thì cần phải nộp những loại thuế nào và mức đóng là bao nhiêu ạ?
Em xin cảm ơn!

Người hỏi: TT Trâm

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật Minh Khuê.

>>  Tư vấn thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh nhỏ, gọi:1900.6162

Trả lời:

Công ty Luật Minh Khuê đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi cho Công ty. Vấn đề của bạn, công ty xin giải đáp như sau:

Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP quy định:

“Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác”.

Quy định này chỉ áp dụng đối với hoạt động thương mại của cá nhân, tự mình hàng ngày thực hiện hoạt động thương mại. Mọi tổ chức khi hoạt động thương mại, hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh nhưng không do cá nhân tự thực hiện thì tất yếu phải thành lập doanh nghiệp để xác định tư cách pháp nhân cho tổ chức của mình.

Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 3   Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì người hoạt động thương mại có nghĩa vụ phải đăng ký kinh doanh. Theo đó, việc bạn mở cửa hàng bán quần áo nam không thuộc một trong những đối tượng không phải đăng ký kinh doanh. Do vậy, bạn vẫn phải tiến hành đăng ký kinh doanh. Việc bán buôn bán có lãi hay không có lãi không ảnh hưởng tới việc bạn có phải đăng ký kinh doanh hay không. Dù buôn bán ế ẩm, không có lãi nhưng một khi bạn đã tiến hành hoạt động kinh doanh mà không thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh thì bạn vẫn phải tiến hành đăng ký kinh doanh.

Theo như những dữ liệu bạn cung cấp, thì việc bạn mở của hàng bán quần áo này sẽ phải thực hiện đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.

Sau khi bạn đã thực hiện đúng thủ tục đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể, thì bạn sẽ phải nộp 3 loại thuế sau:

+ Thuế môn bài:

Theo Điểm 2, Mục IThông tư 42/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế môn bàiCông văn 763/ BTC-TCT ngày 16/01/2009 của Bộ tài chính.

Bậc thuế môn bài

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000 đồng

1.000.000 đồng

2

Trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng

750.000 đồng

3

Trên 750.000 đồng đến 1.000.000 đồng

500.000 đồng

4

Trên 500.000 đồng đến 750.000 đồng

300.000 đồng

5

Trên 300.000 đồng đến 500.000 đồng

100.000 đồng

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000 đồng

50.000 đồng

+ Thuế giá trị gia tăng:

 Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ GTGT trên doanh số áp dụng tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo công văn 763/ BTC-TCT ngày 16/01/2009 của Bộ tài chính. Việc tính thuế sẽ căn cứ vào khu vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, doanh thu.

Công thức tính thuế GTGT:

Thuế khoán thuế GTGT = biểu giá trị gia tăng trên doanh thu của cục thuế ban hành    x  với doanh thu  x  với thuế suất thuế GTGT.

+ Thuế thu nhập cá nhân:

Thuế TNCN được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ ấn định thu nhập chịu thuế trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo quyết định 16334/CT-QĐ ngày 30/12/2008 của Bộ tài chính.

Công thức tính thuế TNCN:

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu do cục thuế ban hành   x doanh thu.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê