Mục lục bài viết
1. Hiểu thế nào về giấy khám sức khoẻ?
Giấy khám sức khoẻ hay còn gọi là giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ là một văn bản ghi lại kết quả của quá trình một người đến các cơ sở y tế, cơ sở khám chữa bệnh đủ thẩm quyền kiểm tra sức khỏe tổng quát. Trong giấy chứng nhận ghi lại đầy đủ những thông tin liên quan đến sức khỏe của người khám và những thông số chứng minh người này có đủ sức khoẻ, khỏe mạnh, không mắc các chứng bệnh nguy hiểm, các bệnh lây nhiễm trầm trọng hay không hoặc là cho biết người này có đang mắc bệnh gì hay không, có đang không đủ sức khỏe để phục vụ cho công việc hay không? Người lao động muốn có được loại giấy tờ này để nộp cho nhà tuyển dụng thì cần phải khám sức khỏe xin việc hoặc các trường học yêu cầu sinh viên phải thực hiện khám sức khoẻ tổng quát trước khi theo học để có thể nắm rõ được tình trạng sức khỏe của từng đối tượng để xem xét họ có đủ năng lực, sức khỏe để học tập và đảm đương công việc được giao không.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy khám sức khoẻ
Trước khi thực hiện các bước xin giấy khám sức khoẻ thì người khám cần phải chuẩn bị những loại hồ sơ giấy tờ sau:
Điều 4 Thông tư 14/2013/TT- BYT quy định về hồ sơ khám sức khỏe như sau:
- Hồ sơ khám sức khoẻ ( KSK) của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là Giấy giấy khám sức khoẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khoẻ.
- Hồ sơ KSK của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là Giấy KSK theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ KSK.
- Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị giấy khám sức khoẻ nhưng không thuộc trường hợp khám sức khoẻ định kỳ, hồ sơ KSK bao gồm: Giấy KSK theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này và văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.
- Đối với người được khám sức khoẻ định kỳ, hồ sơ khám sức khoẻ bao gồm: Sổ giấy tờ sau: định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp khám sức khoẻ định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách khám sức khoẻ định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện khám sức khoẻ định kỳ theo hợp đồng.
Khi xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe chủ thể cần phải thực hiện theo trình tự, quy trình, thủ tục như sau:
Bước 1: Đối tượng khám sức khỏe đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện khám sức khỏe theo quy định, nộp giấy khám sức khỏe đã được soạn theo mẫu; Tiến hành cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bệnh nhân và gia đình trong phần tiền sử khám sức khỏe.
Bước 2: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiến hành thực hiện các công việc sau:
- Đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe;
- Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã thực hiện việc đối chiếu đối với các trường hợp mà pháp luật đã quy định.
- Kiểm tra, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người giám hộ của người được khám sức khỏe đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Hướng dẫn quy trình khám sức khỏe cho người được khám sức khỏe, người giám hộ của người được khám sức khỏe (nếu có);
Bước 3: Cơ sở khám chữa bệnh kết luận và trả lại giấy khám sức khỏe: Theo đó, giấy khám sức khỏe được cấp 01 bản cho người được khám sức khỏe. Trường hợp người khám sức khỏe có yêu cầu cấp nhiều giấy khám sức khỏe thì cơ sở khám sức khỏe thực hiện việc việc cấp theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, muốn được cấp giấy khám sức khoẻ thi người có nhu cầu khám cần đến các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền nộp hồ sơ khám và thực hiện các bước khám như trên mới đủ điều kiện để cấp giấy khám sức khoẻ.
3. Hành vi làm khống giấy tờ khám sức khoẻ, bệnh án bị xử lý như thế nào?
Đới với hành vi mua, bán giấy tờ khám sức khoẻ, bệnh án giả trước hết bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, cụ thể: phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi như không thực hiện việc khám đầy đủ theo nội dung yêu cầu nhưng lại co giấy khám sức khoẻ để cung cấp giấy khám sức khỏe; phân loại sức khỏe không đúng với tình trạng sức khỏe của người yêu cầu khám sức khỏe.
Như vậy, bán giấy khám sức khỏe giả có thể bị phạt tiền từ 3 triệu - 5 triệu đồng. Mức phạt tiền này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài hình thức xử phạt hành chính, cá nhân, tổ chức mà có những hành vi liên quan đến làm khống giấy tờ khám sức khoẻ giả như các hành vi sau đây có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
Theo đó, Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 đưa ra mức xử phạt về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức cụ thể như sau:
- Khung 1: Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: phạm tội 02 lần trở lên; phạm tội có tổ chức; thực hiện hành vi mua bán, sử dụng từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; thực hiện hành vi mua bán để thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc tái phạm nguy hiểm.
- Khung 3: bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
- Khung 4: Ngoài hình phạt tiền thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo như quy định trên ngoài hình phạt hành chính thì cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi làm khống giấy tờ khám sức khoẻ giả, bệnh án và sử dụng giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật. Trong trường hợp, cá nhân đã mua bằng giả, giấy khám sức khoẻ, bệnh án giả nhưng chưa sử dụng bằng giả đó vào mục đích trái quy định pháp luật thì sẽ không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp này, cá nhân sẽ chỉ bị xử phạt hành chính theo nội dung đã được đề cập ở trên.
Thông tin để liên hệ với công ty Luật Minh Khuê hotline 1900.6162; Email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc. Cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng.
Bài viết liên quan: Sử dụng bằng đại học giả bị xử phạt như thế nào? Làm giả bằng cấp phạm tội gì?