Luật sư tư vấn:

1. Quy định của pháp luật về giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. 

- Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

  • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
  • Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

- Mức giảm trừ gia cảnh được quy định trong hiện nay được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cụ thể như sau:

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/ tháng (132 triệu đồng / năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng / tháng.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

- Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh:

Theo quy định, nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh sẽ được áp dụng đối với: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế, cụ thể được quy định như sau:

  • Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi;
  • Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng người đó đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến hết tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng);
  • Trường hợp trong năm tính thuế thu nhập cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

+ Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, cụ thể được quy định như sau:

  • Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế;
  • Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Lưu ý: đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế;
  • Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ chi người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Cần lưu ý, riêng đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện của pháp luật thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó;
  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

- Cách xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh:

Theo Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

  • Con chưa thành niên, con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
  • Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt qua mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Theo đó, để xác định được người phụ thuộc nhằm xét giảm gia cảnh được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

+ Đối với trường hợp người phụ thuộc là con của người nộp thuế:

Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng);
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

+ Đối với trường hợp người phụ thuộc khác của người nộp thuế, cụ thể đó là:

  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế:

Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây: bị khuyết tật, không có khả năng ao động; Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

  • Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp: 

Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quan tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Đối với người ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Ngoài ra, Cá nhân khác bao gồm:

  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
  • Ông nôi, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
  • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột;
  • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

- Điều kiện để được tính là người phụ thuộc và cách tính giảm trừ cho người phụ thuộc:

Như đã trình bày ở trên, cá nhân được tính là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, ... );
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

+ Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Để tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Đối với trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế đối với trường hợp người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Đối với trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.

Người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì vẫn phải thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

 

2. Quy định của pháp luật về làm việc ở hai công ty

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 về việc giao kết nhiều hợp đồng thì người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. Đồng thời, người lao động khi giao kết nhiều hợp đồng lao động với người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, có thể thấy rằng, người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, không hạn chế số lượng hợp đồng ký kết. Tuy nhiên khi ký hợp đồng lao động sau phải đảm bảo được các quyền và nghĩa vụ đối với các hợp đồng đã ký kết trước đó. Đó có thể là quy định về thời gian làm việc, khối lượng công việc cần phải hoàn thành ... của cả hai công ty.

Bên cạnh đó, khi giao kết hợp đồng làm việc ở hai hay nhiều công ty, cần lưu ý về các điều khoản, nội dung hợp đồng lao động ở hai công ty. Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 và Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động làm cùng lúc 02 công ty cần phải chú ý 03 nội dung sau đây:

+ Thứ nhất, người lao động cần kiểm tra kỹ thông tin trong hợp đồng lao động:

Theo quy định tại điều 13 Bộ luật lao động năm 2019, Hợp đồng lao động là sự thảo thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quản hệ lao động. Theo đó, khi giao kết hợp đồng lao động người lao động cần kiểm tra kỹ các thông tin trong hợp đồng lao động có đầy đủ các nội dung sau đây:

  • Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
  • Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
  • Công việc và địa điểm làm việc;
  • Thời hạn của hợp đồng lao động;
  • Mức lương, hình thức trả lương , thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  • Chế độ nâng bậc, nâng lương;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
  • Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
  • Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Bên cạnh đó, có một số trường hợp công ty sẽ có điều khoản trong hợp đồng lao động là buộc người lao động không được làm cùng lúc 02 công ty. Do đó, người lao động cần lưu ý rằng, đây là thỏa thuận trái với quy định của pháp luật. Đồng thời, người lao động làm cùng lúc 02 công ty cần chú ý các nội dung liên quan đến bảo mật, bí mật kinh doanh, ... cần được quy định cụ thể để giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.

+ Thứ hai, người lao động chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên:

Căn cứ tại khoản 4 điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014, quy định người lao động làm cùng lúc hai công ty thì đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng đóng bằng 8 % mức lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. Bên cạnh đó, tạo quy định tại điều 43 Luật Việc làm, trong trường hợp người lao động làm cùng lúc hai công ty thì người sử dụng lao động của hợp đồng giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 

Như vậy, theo quy định trên, người lao động làm cùng lúc 02 công ty chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với hợp đồng giao kết đầu tiên còn lại thì không phải đóng. Đồng thời công ty còn lại này phải thanh toán thêm cho người lao động một khoản tiền bằng khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà đáng lý phải đóng. Ngoài ra, theo quy định tại điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động làm cùng lúc 02 công ty thì nơi nào người lao động có mức tiền lương cao hơn sẽ tham gia bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động tại nơi đó.

+ Thứ ba, đăng ký giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân:

Theo quy định tại điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động làm cùng lúc 02 công ty thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người lao động lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

Như vậy, người lao động làm cùng lúc 02 công ty thì người lao động được lựa chọn đăng ký giảm trừ gia cảnh tại một nơi, đồng thời, tiền lương, tiền công của người lao động vẫn được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

 

3. Quy định về giảm trừ gia cảnh khi làm việc ở hai công ty

Theo quy định tại điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:

  • Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi;
  • Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo quy định.

Bên cạnh đó, theo công văn 34683/CT-TTHT ngày 26 tháng 5 năm 2017 của cục thuế thành phố Hà Nội, có quy định như sau:

  • Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng trên ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác. Việc giảm trừ gia cảnh này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân nếu vẫn đảm bảo nguyên tắc theo hướng dẫn đến nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân nếu vẫn đảm bảo nguyên tắc theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Như vậy, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. Nếu muốn giảm trừ cho người phụ thuộc thì phải đăng ký tại công ty muốn giảm trừ.

Ví dụ như:

Ông C ký hợp đồng lao động trên 3 tháng với công ty A và đã giảm trừ bản thân tại công ty A, thì công ty A sẽ tính thuế thu nhập cá nhân cho ông C theo biểu lũy tiến từng phần và giảm trừ bản thân cho ông C.

Do đó, khi ông C ký hợp đồng với công ty B thì tùy từng trường hợp sẽ được xác định như sau:

  1. Nếu ký hợp đồng lao động trên 3 tháng thì công ty B cũng tính theo biểu lũy tiến từng phần (Nhưng sẽ không giảm trừ bản thân cho ông C nữa, phát sinh bao nhiêu là đưa vào thu nhập tính thuế bấy nhiêu, vì ông ấy đã giảm trừ bản thân tại công ty A rồi). Ví dụ: Mức lương là 5 triệu/tháng thì thu nhập tính thuế là = 5 triệu (không giảm trừ bản thân nữa, vì đã giảm trừ ở công ty A)
  2. Nếu ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, thì sẽ có 2 trường hợp:
  • Nếu mức lương dưới 2 triệu/lần hoặc tháng thì Không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;
  • Nếu mức lương trên 2 triệu/lần hoặc tháng thì Phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Tóm lại, khi làm việc tại hai công ty thì người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc tại một nơi làm việc, những nơi còn lại không được tính giảm trừ gia cảnh. Do đó, khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì số tiền ở mục "tổng số tiền giảm trừ gia cảnh" tại công ty nào thì ghi ở đó.

Mọi vướng mắc, không hiểu về vấn đề này hay bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn pháp luật thuế miễn phí của công ty Luật Minh Khuê chúng tôi 1900.6162 để nhanh chóng nhận được lời giải đáp thắc mắc kịp thời, dễ hiểu đến từ đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm chuyên môn. Rất mong nhận được sự hợp tác của quý khách hàng. Trân trọng !