1. Tổng quan về mã số doanh nghiệp

1.1. Mã số doanh nghiệp là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật doanh nghiệp 2020: "Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp".

Theo Khoản 3 Điều 8 nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: "Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp."

Như vậy, giống như số định danh đối với cá nhân, mã số doanh nghiệp là đặc định với từng pháp nhân là doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Mã số này là duy nhất, tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của một doanh nghiệp và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.

Do đó, kể cả khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sau đó hoạt động trở lại, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, .... thì mã số này vẫn không thay đổi sau khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục hành chính và đã được ghi nhận trong Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thuộc quản lý của Bộ Kế hoạch và đầu tư.

 

1.2. Mã số doanh nghiệp dùng để làm gì?

Theo Khoản 2 Điều 29 Luật doanh nghiệp 2020: "Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác".

Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: "Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội". Trước kia, mỗi cơ quan quản lý về thuế (Bộ Tài chính), quản lý về bảo hiểm xã hội (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội), quản lý về đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp cho doanh nghiệp một mã số khác nhau để quản lý. Do vậy, để được cấp các mã số này, doanh nghiệp phải thực hiện 02 bộ hồ sơ khác nhau, gây bất tiện cho doanh nghiệp và cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc giam sát thực hiện nghĩa vụ doanh nghiệp. Nghị định 43/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2005 ra đời đã hợp nhất mã số doanh nghiệp và mã số thuế, nhưng còn với mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội thì phải đến khi Luật doanh nghiệp 2020 ra đời mới được hợp nhất. Việc quy định chung này đã nâng cao tính nhất quán, thuận tiện, cắt giảm thủ tục hành chính cho các chủ thể trong quản lý thông tin doanh nghiệp của nhà nước.

Đối với mỗi doanh nghiệp, mọi thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp như thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thủ tục khai thuế thu nhập doanh nghiệp, thủ tục thu nộp bảo hiểm xã hội hay khi doanh nghiệp tham gia vào các hợp đồng dân sự, thương mại với chủ thể khác, mã số doanh nghiệp đều được ghi nhận như một phương tiện xác định sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của doanh nghiệp đó. Đối với cơ quan nhà nước, đây là phương tiện được thống nhất sử dụng để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.

Mã số doanh nghiệp là cơ sở để hình thành nên mã số đơn vị phụ thuộc (chi nhánh/ văn phòng đại diện), mã số địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 8 Nghị định trên. Mã số đơn vị phụ thuộc cùng đồng thời là mã số thuế của đơn vị đó, đây là điểm mới của pháp luật ra đời cùng Luật doanh nghiệp 2020. Với địa điểm kinh doanh, mã số này không đồng thời là mã số thuế của địa điểm kinh doanh đó.

 

1.3. Mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực khi nào?

Theo Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: "Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp cũng chấm dứt hiệu lực." Như vậy, đây là trường hợp điển hình gắn với sự tồn tại của một doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia.

Ngoài ra, mã số doanh nghiệp cũng có thể bị chấm dứt trong một số trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý doanh nghiệp như bị chấm dứt hiệu lực do vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên phạm vi chấm dứt chỉ áp dụng đối với lĩnh vực quản lý đó, cụ thể trong trường hợp này, doanh nghiệp và các đơn vị phụ thuộc chỉ không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế, còn đối với các mục đích khác ngoài thuế, mã số doanh nghiệp không bị chấm dứt hiệu lực.

>> Xem thêm: Mã số doanh nghiệp tiếng Anh là gì? Mã số thuế tiếng anh là gì?

 

2. Tra cứu mã số doanh nghiệp

2.1. Trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Mã số doanh nghiệp được tra cứu và cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Theo Điều 36 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, các chủ thể có thể tra cứu mã số của một doanh nghiệp bất kỳ bằng cách:

  • Bước 1: truy cập tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn
  • Bước 2: chọn mục tìm doanh nghiệp, sau đó nhập tên doanh nghiệp cần tra cứu được ghi nhận trên Giấy đăng ký doanh nghiệp vào ô tìm kiếm của trang.
  • Bước 3: nhấp chuột vào thông tin doanh nghiệp cần tìm (tên, mã số nội bộ, mã số doanh nghiệp) ở dải kết quả hiện ra (bao gồm các doanh nghiệp có tên giống hoặc gần giống). Khi đó, các thông tin khác về doanh nghiệp như tên doanh nghiệp viết tắt, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, loại hình pháp lý, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề hoạt động sẽ hiện lên trang màn hình lớn bên cạnh thông tin về mã số doanh nghiệp cần tìm.

 

2.2. Trên Cổng thông tin của Tổng Cục thuế

Do mã số doanh nghiệp đồng nhất với mã số thuế, nên chủ thể muốn tra cứu thông tin này có thể sử dụng Cổng thông tin của Tổng Cục thuế để tra cứu theo thông tin người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cụ thể:

  • Bước 1: truy cập tại địa chỉ tracuunnt.gdt.gov.vn
  • Bước 2: lựa chọn tab "Thông tin về người nộp thuế".
  • Bước 3: nhập thông tin khác ngoài mã số thuế, chẳng hạn tên tổ chức cá nhân nộp thuế, địa chỉ trụ sở kinh doanh, số Chứng minh thư hoặc căn cước công dân của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và nhấp vào ô tra cứu. Kết quả nhận được sẽ là các thông tin liên quan đến mã số thuế, đồng thời là mã số doanh nghiệp cần tìm.

 

2.3. Sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin doanh nghiệp

Hai mục trên đây đã trình bày các cách tra cứu mã số doanh nghiệp miễn phí trên các trang web chính thống của cơ quản quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, do mã số doanh nghiệp là một thông tin về đăng ký doanh nghiệp, do vậy chủ thể có nhu cầu tra cứu mã số doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng phương thức tra cứu thông tin đăng ký doanh nghiệp có trả phí theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật doanh nghiệp 2020 và được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Ưu điểm của phương thức này đó là thông tin về doanh nghiệp được cung cấp sẽ đầy đủ và chi tiết hơn, tuy nhiên nhược điểm đó là chủ thể tra cứu phải trả phí, lệ phí theo mức được quy định tại Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Về thủ tục, chủ thể cần tiến hành gửi công văn đề nghị cung cấp thông tin doanh nghiệp qua cổng thông tin quốc gia https://dangkykinhdoanh.gov,vn hoặc gửi trực tiếp đến Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin. Chủ thể cần lưu ý khi lựa chọn một trong hai cơ quan trên, thông tin được cung cấp sẽ nằm trong phạm vi lưu giữ và quản lý của từng cơ quan, tuy nhiên sẽ luôn bao gồm mã số doanh nghiệp vì đây là thông tin cơ bản của một doanh nghiệp.

>> Xem thêm một số bài viết pháp lý liên quan đến mã số doanh nghiệp:

Trên đây là nội dung trình bày của Luật Minh Khuê, nếu quý bạn độc còn thắc mắc về vấn đề liên quan xin vui lòng liên hệ đến tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến 24/7 1900.6162 để được tư vấn trực tiếp. Xin chân thành cảm ơn!