1. Có phạm tội khi 20 tuổi nhưng có thai với người 15 tuổi không?

Theo Bộ luật Hình sự 2015, giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được coi là một tội phạm. Tuy nhiên, hình phạt được áp dụng sẽ phụ thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi phạm tội.

- Theo Điều 145 của Bộ luật Hình sự, người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, sẽ bị phạt tù từ 1 đến 5 năm, trừ khi trường hợp của họ thuộc quy định tại Điều 142 và Điều 144.

- Ngoài ra, nếu phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị áp dụng hình phạt nặng hơn:
+ Phạm tội 2 lần trở lên;
+ Đối với 2 người trở lên;
+ Có tính chất loạn luân;
+ Làm nạn nhân có thai;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

- Trường hợp trong câu hỏi của bạn, nếu người nam và người nữ đều tình nguyện quan hệ tình dục và người nam chỉ mới 14 tuổi, thì người nữ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Do đó, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi phạm tội, người có thai với người 15 tuổi trong trường hợp này có thể bị áp dụng các hình phạt tương ứng được quy định tại Điều 145 trên đây. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 1 đến 5 năm.

 

2. Được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi người có thai với người 15 tuổi không?

Theo quy định tại Điều 51, Khoản 1 của Bộ luật Hình sự 2015 về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, có nêu rõ những tình tiết được xem là giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Một trong số đó là "Người phạm tội là phụ nữ có thai". Điều này có nghĩa là trong trường hợp một phụ nữ có thai phạm tội, tình tiết này có thể được áp dụng để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị cáo.

- Do quy định không đặt ra ràng buộc về thời điểm phụ nữ có thai tại khi phạm tội hay trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu một bị cáo bị khởi tố và sau đó mới có thai, tình tiết "Người phạm tội là phụ nữ có thai" vẫn có thể được áp dụng trong quá trình giám định và xét xử của Tòa án. Điều này có nghĩa là người phụ nữ có thai sẽ được xem xét các lợi ích và tình huống đặc biệt của mình để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp phạm tội.

- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quy định này chỉ áp dụng cho trường hợp phạm tội nêu ra trong quy định cụ thể. Nếu người có thai phạm tội liên quan đến các tội phạm nghiêm trọng như giết người, hiếp dâm, buôn bán người, hoặc các hành vi phạm tội khác có sự nguy hiểm đối với tình mạng và sức khỏe của người khác, tình tiết "Người phạm tội là phụ nữ có thai" có thể không được áp dụng.

Tóm lại, theo quy định của Bộ luật Hình sự, người phụ nữ có thai phạm tội có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào tính chất của tội phạm và tình huống cụ thể. Tuy nhiên, quy định này không xác định rõ về thời điểm phụ nữ có thai, do đó, trong trường hợp bị cáo bị khởi tố và sau đó mới có thai, tình tiết "Người phạm tội là phụ nữ có thai" vẫn có thể được áp dụng.

 

3. Khi không có yêu cầu của người đại diện bị hại thì có thể khởi tố vụ án có thai với người 15 tuổi không?

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2021, chỉ có thể khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại trong trường hợp tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự. Điều này áp dụng đối với trường hợp bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, hoặc người đã chết.

- Trong trường hợp có thai với người 15 tuổi, như đã phân tích ở trên, người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 145 Bộ Luật Hình sự. Tuy nhiên, không thuộc tội khởi tố theo yêu cầu của bị hại.

Vì vậy, dù người đại diện của bị hại không có yêu cầu, vụ án có thai với người 15 tuổi vẫn có thể được khởi tố theo quy định pháp luật.

 

4. Quan hệ (tự nguyện) dưới bao nhiêu tuổi thì bị đi tù?

Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), việc có quan hệ (tự nguyện) với con gái dưới một số tuổi nhất định có thể bị xem là vi phạm pháp luật hình sự và bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, nếu cả hai bên nam nữ đều đồng ý và không có bất kỳ sự ép buộc nào trong quá trình này, và độ tuổi của con gái là 16 tuổi trở lên, thì hành vi này không bị xem là phạm tội hình sự.

- Trong trường hợp này, độ tuổi của con gái là yếu tố quan trọng để xác định xem hành vi giao cấu tự nguyện có vi phạm pháp luật hay không. Theo quy định, độ tuổi tối thiểu được xem là đủ để con gái có khả năng hiểu và chịu trách nhiệm về hành vi giao cấu tự nguyện là 16 tuổi trở lên. Khi đạt đến độ tuổi này, theo quy định của luật hình sự, con gái đã có đủ hiểu biết về tình dục và có khả năng chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

- Vì vậy, nếu bạn có quan hệ tình dục (tự nguyện) với một người con gái trên 16 tuổi, bạn sẽ không bị xử lý hình sự.

- Tuy nhiên, nếu bạn có quan hệ tình dục (tự nguyện) với người dưới 16 tuổi, các quy định pháp luật có thể xem đây là hành vi phạm tội. Nếu bạn có quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm theo Điều 141 của Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

Ngoài ra, nếu bạn có quan hệ tình dục hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 145 của Bộ luật Hình sự 2015.

Xem thêm >>> So sánh tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 với tội mua dâm người dưới 18 tuổi?

Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay quan ngại nào liên quan đến bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi xin trân trọng nhắc lại rằng quý khách có thể liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6162 hoặc gửi email đến địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. Chúng tôi hiểu rằng trong quá trình đọc bài viết hoặc nắm vững các quy định pháp luật, có thể phát sinh những câu hỏi hay vướng mắc mà quý khách muốn được giải đáp. Để đảm bảo quyền lợi và sự hiểu biết chính xác về vấn đề mà quý khách quan tâm, chúng tôi khuyến khích quý khách không ngần ngại liên hệ với chúng tôi.

Chúng tôi hiểu rằng trong quá trình đọc bài viết hoặc nắm vững các quy định pháp luật, có thể phát sinh những câu hỏi hay vướng mắc mà quý khách muốn được giải đáp. Để đảm bảo quyền lợi và sự hiểu biết chính xác về vấn đề mà quý khách quan tâm, chúng tôi khuyến khích quý khách không ngần ngại liên hệ với chúng tôi. Với mục tiêu mang lại sự hài lòng và đảm bảo quyền lợi cho quý khách hàng, chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ giải quyết mọi vướng mắc pháp lý mà quý khách đang gặp phải.