Mục lục bài viết
1. Mẫu Đơn xin nhận con nuôi
Mẫu TP/CN-2011/CN.02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________
| ĐƠN XIN NHẬN CON NUÔI Kính gửi(1):............................. |
|
Chúng tôi/tôi là:
Ông | Bà | |
Họ và tên | | |
Ngày, tháng, năm sinh | ||
Nơi sinh | ||
Dân tộc | ||
Quốc tịch | ||
Nghề nghiệp | ||
Nơi thường trú | | |
Số Giấy CMND/Hộ chiếu | ||
Nơi cấp | ||
Ngày, tháng, năm cấp | ||
Địa chỉ liên hệ | | |
Điện thoại/fax/email | | |
Có nguyện vọng nhận trẻ em dưới đây làm con nuôi:
Họ và tên: …………………………… Giới tính: ………..............…
Ngày, tháng, năm sinh: ..................................................................
Nơi sinh: .......................................................................................
Dân tộc: .............................. Quốc tịch: .....................................
Nơi thường trú: ……………….....................................................
………...……………………………………………..........................
Tình trạng sức khỏe: ………………...........................……………
………...……………………………………………..........................
Họ và tên cha: ..............................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ................................................................
Dân tộc:....................................... Quốc tịch: ..............................
Nơi thường trú: ..........................................................................
....................................................................................................
Họ và tên mẹ: ............................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: .............................................................
Dân tộc:.................................... Quốc tịch: .............................
Nơi thường trú: ........................................................................
...................................................................................................
Họ và tên, nơi thường trú của cá nhân/tổ chức đang nuôi dưỡng/giám hộ trẻ em (2):
.................................................................................................
................................................................................................
..............................................................................................
Quan hệ giữa người xin nhận con nuôi và trẻ em được nhận làm con nuôi:
..............................................................................................
..............................................................................................
Lý do xin nhận con nuôi: .....................................................
..............................................................................................
...............................................................................................
Nếu được nhận trẻ em làm con nuôi, chúng tôi/tôi cam kết sẽ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em như con đẻ của mình và thực hiện mọi nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo quy định của pháp luật. Chúng tôi/tôi cam kết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, định kỳ 06 tháng một lần, gửi thông báo về tình trạng phát triển mọi mặt của con nuôi (có kèm theo ảnh) cho..................... (3) nơi chúng tôi/tôi thường trú.
Đề nghị (4)........................................ xem xét, giải quyết.
.................., ngày ................. tháng ........... năm.................
ÔNG BÀ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(1) Trường hợp người nhận con nuôi thường trú tại Việt Nam, thì gửi UBND xã/ phường/thị trấn nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi tạm trú ở nước ngoài, thì gửi Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi.
(2) Không cần khai phần này nếu trẻ em đang sống cùng cha,mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì ghi tên, địa chỉ của cơ sở nuôi dưỡng. Trường hợp trẻ em đang sống cùng người giám hộ/người nuôi dưỡng, thì ghi họ tên, địa chỉ của người đang giám hộ/ nuôi dưỡng trẻ em.
(3) Ghi tên UBND xã/phường/thị trấn hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
(4) Như kính gửi.
2. Người đã về hưu có được nhận nuôi con nuôi không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào chị, cảm ơn chị đã gửi thắc mắc của mình đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin mà chị cung cấp xin được tư vấn cho chị như sau:
1. Về cơ quan hộ tịch từ chối chị về việc nhận cháu Y làm con nuôi ?
Theo điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện với người nhận nuôi con nuôi như sau:
“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”
Điều 8 Luật nuôi con nuôi quy định điều kiện của người được nhận nuôi như sau:
"1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.”
Như vậy, cháu Y (nếu chưa được người khác nhận làm con nuôi) sẽ đủ điều kiện được nhận làm con nuôi. Về lý do đã về hưu không phải là lý do hợp lý để cơ quan hộ tịch từ chối hồ sơ xin nhận con nuôi của chị.
Bởi lẽ, chị đã về hưu (tức là hơn cháu Uyên hơn 20 tuổi), nếu chị chứng minh được mình về hưu nhưng vẫn có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi và không thuộc trường hợp không được nhận con nuôi thì chị hoàn toàn có quyền nhận nuôi cháu Y. Ví dụ : tuy đã về hưu nhưng bà chứng minh được mình vẫn có thu nhập, vẫn có lương hưu, có chỗ ở, yêu thích trẻ em …thì chị đủ điều kiện được nhận con nuôi và việc cơ quan trả lời bà như vậy là không có căn cứ.
Tuy nhiên, do chị không cung cấp đầy đủ thông tin nên cần phải đặt ra trường hợp là chị không đủ điều kiện về sức khỏe đẻ chăm sóc, giáo dục con nuôi. Nếu chị không đủ điều kiện về sức khỏe để chăm sóc, giáo dục con thì việc cơ quan trả lời chị như vậy là có căn cứ. Trường hợp này, chị cần phải xin xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền để chứng minh chị có đủ điều kiện về sức khỏe để nhận nuôi con nuôi.
Như vậy, chị cần chứng minh chị có đủ điều kiện để nhận nuôi con nuôi, sau đó, chị làm thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục nhận nuôi con nuôi
Thứ nhất, bà Ngọc cần chuẩn bị 2 bộ hồ sơ xin con nuôi và nhận con nuôi theo điều 17, điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:
“Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này."
Trường hợp chị và cháu Y không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện theo điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi như sau:
+ Trường hợp chị nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cháu Y, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của chị do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi chị thường trú xác nhận.
+ Trường hợp chị nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chị cư trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của chị.
"Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.”
Lưu ý : Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Cụ thể trường hợp này cháu Y đã 14 tuổi nên chị cần xem xét đến nguyện vọng của cháu Y.
Sau đó, chị tiến hành nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cháu Y thường trú hoặc nơi chị thường trú. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của chị, cảm ơn chị đã tin tưởng công ty Luật Minh Khuê
3. Thủ tục xin nhận con nuôi Việt Nam ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời
* Điều kiện nhận con nuôi:
- Theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 và Nghị định 19/2011/NĐ-CPquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi:
"1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này."
- Người được nhận làm con nuôi cần thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật này:
"1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi."
* Về thẩm quyền đăng kí nuôi con nuôi:
"1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài."
* Về thủ tục đăng kí nuôi con nuôi:
- Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
- Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
1. Giấy khai sinh;
2. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
3. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
4. Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
5. Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
- Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền.
- Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trân trọng./.
4. Con đẻ kết hôn với con nuôi thì có trái luật không ?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đinh gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vấn đề: Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
"1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;"
Như vậy, không có quy định cấm kết hôn giữa con đẻ và con nuôi nên con gái đẻ và con nuôi được quyền kết hôn với nhau. Tham khảo bài viết liên quan:Hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương và dành quyền nuôi con ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
5. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi gồm những giấy tờ gì ?
.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 về đăng ký và quản lý hộ tịch, Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có:
Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê