Mục lục bài viết
1. Tranh chấp đất đai được hiểu như thế nào?
Tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013). Nhận thấy rằng đây là một chủ đề khá rộng nên cần có một quy định cụ thể hơn về các trường hợp tranh chấp đất đai. Cụ thể: (khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP)
- Trường hợp tranh chấp về chủ thể có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Đối với các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất là tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác. -
+ Tranh chấp đòi lại đất: đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ.
- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
+ Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất mang bản chất là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…
+ Tranh chấp về mục đích sử dụng đất.
- Tranh chấp liên quan đến đất
+ Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
+ Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
2. Nguyên nhân và hậu quả của tranh chấp đất đai
Hiện nay, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tranh chấp đất đai. Cụ thể:
Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác quản lý đất đai: công tác quản lý nhà nước về đất đai còn bị buông lỏng, nhiều sơ hở, nhiều sai phạm được giải quyết tùy tiện, không đúng với pháp luật. Nhà nước phân công, phân cấp cho nhiều ngành dẫn đến việc quản lý đất đai thiếu chặt chẽ. Trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều sai phạm, non kém về trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai. Điều này góp phần làm xuất hiện nhiều tranh chấp đất đai phức tạp, khó giải quyết. Hồ sơ địa chính chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu căn cứ pháp lý và thực tế để xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của tổ chức, cá nhân, đặc biệt là ở những vùng mà quan hệ đất đai phức tạp và có nhiều biến động. Quy hoạch sử dụng đất đai chưa đi vào nề nếp, nên nhiều trường hợp sử dụng đất không hợp lý khó bị phát hiện. Khi phát hiện thì lại không được xử lý kịp thời. Nhiều địa phương còn có những nhận thức lệch lạc về chính sách đất đai, quản lý đất đai còn nặng về biện pháp mệnh lệnh hành chính mà chưa chú ý đến biện pháp quản lý về mặt kinh tế.
- Công tác cán bộ: Một bộ phận cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý đất đai đã thực hiện không tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương mẫu, lạm dụng chức quyền, vì lợi ích riêng tư, bị kẻ xấu lợi dụng để thực hiện những âm mưu đen tối, gây mất ổn định xã hội. Lợi dụng chủ trương điều chỉnh ruộng đất, tổ chức lại sản xuất theo cơ chế mới, một số cán bộ, đảng viên lợi dụng sơ hở trong các chế độ, chính sách đất đai của Nhà nước và dựa vào chức quyền để chiếm dụng đất đai trái phép, gây bất bình trong nhân dân.
+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp đất đai ở nhiều nơi, nhiều lúc còn hữu khuynh, mất cảnh giác.
+ Đường lối chính sách, pháp luật về đất đai: Chính sách đất đai và các chính sách khác có liên quan đến đất đai chưa đồng bộ, có mặt không rõ ràng và đang còn biến động. Thực tế áp dụng các chính sách đất đai còn tùy tiện dẫn đến tình trạng: Người có khả năng sản xuất nông nghiệp thì thiếu ruộng đất, ngược lại, người có ruộng lại không có khả năng hoặc nhu cầu sản xuất, để đất đai hoang hóa hoặc sử dụng đất kém hiệu quả đã xuất hiện tư tưởng đòi lại đất để sản xuất.
+ Công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật: Công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật đất đai chưa được coi trọng, làm cho nhiều văn bản pháp luật đất đai của Nhà nước chưa được phổ biến sâu rộng trong nhân dân.
Từ những nguyên nhân trên đã gây nên hậu quả khôn lường mà tranh chấp đất đai để lại, theo thống kê từ năm 2018 đến nay tại tỉnh Yên Bái có 16 vụ án mạng mà chủ yếu do tranh chấp đất đai, từ năm 1016 đến nay, tỉnh Điện Biên đã xảy ra 40 vụ án mạng liên quan đến tranh chấp đất đai. Có thể thất hậu quả thiệt hại không chỉ về của cải, tài sản mà còn liên quan đến tính mạng con người. Người ta sẵn sàng giết nhau chỉ để tranh chấp đất.
3. Mẫu giấy cam kết không có tranh chấp đất đai mới nhất
>> Tải về: Mẫu giấy cam kết không có tranh chấp đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
GIẤY CAM KẾT KHÔNG CÓ TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ RANH GIỚI THỬA ĐẤT (1)
Kính gửi: - Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn): X
Tôi tên: .Nguyễn Văn A CMND số: 123xxxxxxxxx
Do Công an tỉnh T Cấp ngày: 10/11/2020
Địa chỉ thường trú:Số a, phường X, quận Y, thành phố Z, tỉnh T
Xin tường trình về nguồn gốc sử dụng nhà, đất tại địa chỉ: Số a, phường X, quận Y, thành phố Z, tỉnh T
Có diện tích: (2) 500 m2 (Thuộc lô, thửa đất số: (3) 1234 tờ bản đồ số: (4) 2) như sau: (5) Ghi cụ thể nội dung
Thời điểm sử dụng: 10/3/2015 do tôi đang quản lý sử dụng không có tranh chấp, khiếu nại về ranh giới thửa đất. Lý do xin cam kết: để xin phép xây dựng nhà ở.
Tôi cam kết những nội dung nêu trên là đúng sự thật, nếu có xảy ra tranh chấp, khiếu nại tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Ngày 20 tháng 4 năm 2023
Người làm đơn
( Ký và ghi rõ họ tên )
Xác nhận của UBND phường (xã, thị trấn): (6) Ghi nội dung xác nhận
Ngày 20 tháng 4 năm 2023
TM. UBND PHƯỜNG (XÃ, THỊ TRẤN)
CHỦ TỊCH
(ký tên – đóng dấu)
Lưu ý
(1) Mẫu này dùng cho trường hợp nhà ở hiện hữu trong khu dân cư hiện hữu, ổn định, sử dụng trước ngày 15/10/1993, phù hợp quy hoạch là đất ở để xin phép xây dựng nhưng chưa có giấy về quyền sở hữu nhà, sử dụng đất theo quy định.
(2), (3), (4): Ghi theo số liệu trong bản đồ địa chính có khu đất tọa lạc.
(5): Giải trình về nguồn gốc của nhà, đất có ghi thời điểm sử dụng: thừa kế, cho, tặng, chuyển nhượng v.v…, cần nêu thêm ai biết làm chứng để củng cố thông tin giải trình (nếu không có ai làm chứng thì không nhất thiết phải ghi).
(6): Xác nhận về nội dung cam kết và chữ ký của người làm đơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin tư vấn về chủ đề mẫu giấy cma kết không có tranh chấp đất đai mà Luật Minh Khuê cung cấp tới quý khách hàng. Ngoài ra, quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề Mẫu biên bản cam kết, giấy cam kết mới nhất và cách viết của Luật Minh Khuê.
Còn bất kỳ điều gì vướng mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7. Gọi số 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ tốt nhất từ Luật Minh Khuê. Chúng tôi rất hân hạnh nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./.