Cơ sở pháp lý liên quan và được sử dụng trong bài viết:

- Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

- Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

- Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;

- Nghị định 100/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

Vào ngày 15/11/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê. Theo đó, Nghị định 100/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, Nghị định 100/2021/NĐ-CP có một số nội dung cần chú ý sau đây: 

1. Trường hợp trích dẫn không ghi rõ nguồn thông tin thống kê bị phạt cảnh cáo

Ngày 15/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 100/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

Theo đó, sửa đổi, bổ sung nội dung xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng thông tin thống kê, cụ thể:

(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi trích dẫn không ghi rõ nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.

(So với hiện hành, không còn hình thức phạt tiền).

(2) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trích dẫn không đúng nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.

(So với hiện hành, không còn hình thức phạt cảnh cáo).

(3) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.

(4) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.

(5) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.

Lưu ý: Mức phạt vừa nêu áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì bị xử phạt gấp đôi.

Biện pháp khắc phục hậu quả

- Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải đối với hành vi vi phạm tại khoản (1), (2)

- Buộc đính chính những thông tin thống kê đã đăng tải, ghi trên các ấn phẩm sai sự thật đối với hành vi vi phạm tại các khoản (3), (4), (5).

2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Các hành vi vi phạm hành chính được xác định đang thực hiện là các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm c, d khoản 5 Điều 5; khoản 5 Điều 7 của Nghị định 100/2021/NĐ-CP.

Thời điểm chấm dứt của hành vi vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này được xác định như sau:

- Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a, c khoản 2, khoản 3, 4 Điều 5 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức hoàn thành việc nộp phiếu, biểu điều tra thống kê;

- Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6; Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức hoàn thành việc nộp báo cáo thống kê;

- Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê của các chỉ tiêu thống kê, thông tin thống kê chưa được công bố;

- Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sử dụng cơ sở dữ liệu hành chính không vì mục đích thống kê, cung cấp dữ liệu hành chính cho bên thứ ba khi không được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu;

- Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội hoặc các ấn phẩm đối với dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu thống kê của thông tin thống kê nhà nước không thuộc danh mục bí mật nhà nước chưa được công bố theo quy định;

- Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội hoặc các ấn phẩm đối với thông tin thống kê sai sự thật;

- Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 1a Điều 13 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm;

- Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 13 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm đối với các thông tin thống kê do cá nhân, tổ chức làm sai lệch thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, bộ, ngành, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cơ quan có thẩm quyền công bố;

- Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức để thất lạc phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê.

- Đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 15 của Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi tiết lộ thông tin thống kê trong phiếu, biểu điều tra thống kê, báo cáo thống kê và dữ liệu hành chính, dữ liệu thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng cá nhân, tổ chức khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.

Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Quy định về thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả

Đối với biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 4, 5, 6 Điều 3 của Nghị định 100/2021/NĐ-CP, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 10 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Đối với biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 của Nghị định 100/2021/NĐ-CP, thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả là 30 ngày làm việc, kể từ ngày cá nhân, tổ chức nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định thời hạn thi hành thì thực hiện theo thời hạn trong quyết định.

4. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

- Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo.

- Chánh Thanh tra sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thống kê; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 21.000.000 đồng;

+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê; Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

5. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5; khoản 1, 2 Điều 7; khoản 1 Điều 8 của Nghị định 100/2021/NĐ-CP.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5; Điều 6; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7; Điều 8; Điều 9; khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 11; khoản 1, 1a, 2 và 3 Điều 13; Điều 14 của Nghị định 100/2021/NĐ-CP.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định 100/2021/NĐ-CP.

- Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ được Chính phủ phân công thực hiện các chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Công Thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các sở và cơ quan tương đương của các bộ, cơ quan ngang bộ nêu tại khoản này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 7 của Nghị định 100/2021/NĐ-CP.

- Chánh Thanh tra sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thống kê; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5; Điều 6; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7; Điều 8; Điều 9; khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 11; khoản 1, 1a, 2 và 3 Điều 13; Điều 14 của Nghị định 100/2021/NĐ-CP.

- Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; khoản 1 Điều 12; Điều 13; Điều 14 của Nghị định 100/2021/NĐ-CP.

- Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê; Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ quy định tại khoản 4 Điều này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định 100/2021/NĐ-CP.

(MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Luật Minh Khuê (Sưu tầm và biên tập).