Góp vốn là hoạt động quan trọng của công ty khi được thành lập. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. Theo điều 4 LDN 2014 quy định : Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. Ngoài vốn điều lệ, pháp luật còn có quy định một loại vốn nữa đó là vốn pháp định của công ty. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập công ty, và chỉ áp dụng đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện ( Ví dụ : Đối với ngành nghề ngân hàng thương mại cổ phần, mức vốn tối thiểu cần có là 1000 tỷ đồng; đối với ngành kinh doanh bất động sản, mức vốn tối thiểu cần có là 6 tỷ đồng ) Như vậy, mặc dù pháp luật không quy định chi tiết về mức vốn điều lệ tối thiểu và tối đa, nhưng chúng ta có thể hiểu rằng vốn điều lệ luôn phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định.

Theo điều 35 LDN 2015 quy định tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Như vậy, ngoài tiền mặt, thành viên công ty có thể thực hiện góp vốn bằng các tài sản khác để tạo thành vốn công ty. Tuy nhiên, đối với việc góp vốn bằng tài sản của cá nhân, tổ chức là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, cổ đông của công ty cổ phần, pháp luật yêu cầu chủ thể góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. Cụ thể đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, còn đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn phải được thực hiện bằng văn bản. Riêng đối với doanh nghiệp tư nhân, pháp luật không yêu cầu phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu,  bởi xuất phát từ đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này không có tư cách pháp nhân, vì vậy không cần có sự tách bạch giữa tài sản cá nhân của chủ sở hữu với tài sản công ty.

Tóm lại, theo LDN 2014, cá nhân, tổ chức được quyền góp vốn bằng tài sản. Việc góp vốn bằng tài sản phải thực hiện các bước sau: Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu ( Trừ doanh nghiệp tư nhân), hoặc giao nhận tài sản cho công ty.bằng văn bản, và việc chuyển quyền sở hữu không phải chịu lệ phí trước bạ.

Ngoài ra, theo thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn, chứng từ liên quan đến tài sản góp vốn có quy định : đối với  bên có tài sản góp vốn là cá nhân, tổ chức không kinh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, còn bên có tài sản góp vốn là tổ chức, cá nhân kinh doanh thì Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản. Cá nhân dùng tài sản, quyền sử dụng đất góp vốn thành lập DN tư nhân hay Văn phòng luật sư thì “không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản”

Thực tế cho thấy doanh nghiệp khi đăng ký vốn điều lệ thường đăng ký số vốn lớn hơn số vốn hiện có ( hoặc các thành viên cam kết góp ) để tăng quy mô của doanh nghiệp mình lớn hơn, từ đó thu hút được các nhà đầu tư nhiều hơn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đăng ký vốn điều lệ quá cao so với mức vốn thực của công ty thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện sổ sách kế toán, thực hiện nghĩa vụ tài chính. Điểm cần lưu ý là mức vốn điều lệ sẽ là cơ sở để quy định mức thuế môn bài cho doanh nghiệp. Cụ thể :

Vốn điều lệ

Bậc thuế môn bài

Mức thuế môn bài (đồng/năm)

Trên 10 tỷ đồng

1

3.000.000

Từ 5 đến 10 tỷ đồng

2

2.000.000

Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng

3

1.500.000

Dưới 2 tỷ đồng

4

1.000.000

Tại thời điểm thành lập công ty, bạn có thể đăng ký vốn điều lệ cao hơn số vốn thực có của các thành viên góp vốn. Sau thời hạn là 36 tháng kể từ ngày công ty bạn được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì các thành viên trong công ty phải hoàn thành nghĩa vụ góp đủ số vốn điều lệ đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu hết thời hạn này mà số vốn góp vẫn không đủ thì có thể làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh theo hướng giảm vốn điều lệ, hoặc nếu đã góp đủ và muốn góp thêm thì công ty có thể tăng vốn điều lệ. Cũng cần phải lưu ý rằng đối với Công ty TNHH một thành viên thì không được giảm vốn điều lệ.