>> Luật sư tư vấn luật dân sự về khởi kiện đòi tiền, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

1. Khái niệm về hợp đồng và hợp đồng mua bán tài sản

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung sau đây:

- Đối tượng của hợp đồng.

- Số lượng, chất lượng.

- Giá, phương thức thanh toán.

- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.

- Quyền, nghĩa vụ của các bên.

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

- Phương thức giải quyết tranh.

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán .Đối tượng của hợp đồng mua bán được quy định như sau:

+ Tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định.

+ Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.

Thời hạn thực hiên hợp đồng mua bán :

+ Thời gian thực hiện hợp đồng mua bán do các do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản  trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.

+ Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.

+ Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu sở hữu tài sản.

>> Xem thêm: Mua điện thoại trả góp nhưng không trả tiền có bị công an xử lý không?

 

2. Mua hàng không có hợp đồng nhưng người mua không trả tiền?

Căn cứ vào Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 có quy định giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Căn cứ vào Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 có quy định hình thức giao dịch dân sự như sau :

- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Như vậy, nếu không có hợp đồng mua bán để chứng minh thì người bán có thể đưa ra ghi âm, tin nhắn, người làm chứng....để yêu cầu người mua trả tiền.

Đồng thời theo quy định tại Điều 440 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định bên mua có nghĩa vụ như sau:

- Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng .

- Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

- Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả thep quy định pháp luật.

Như vậy, trả , việc trả tiền cho bên bán  là nghĩa vụ bắt buộc của người mua.

Ngoài ra, các trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu như sau:

- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối , đe dọa, cưỡng ép,
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.

Như vậy, người bán có thể đòi tiền người mua nếu không nằm trong trường hợp giao dịch vô hiệu nêu trên.

>> Tham khảo: Mua hàng không trả tiền bị phạt tiền hay phạt tù? Tố cáo, kiện ở đâu?

 

3. Bên mua cố tình không trả tiền thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ vào Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây :

+ Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản  của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả nhưng cố tình không trả.

+ Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục địch bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Căn cứ vào Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi  chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản,tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội sử dụng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm :

+ Vay, mượn, thuê tài sản của khác hoặc nhận được tài sản của người khác  bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

- Phạm tội thuộc trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

+ Có tổ chức.

+ Có tính chất chuyên nghiệp.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền han hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

+ Gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mọi vướng mắc Quý khách vui lòng liên hệ qua số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật.