1. Tìm hiểu về nhà ở xã hội?

Nhà ở xã hội là một khái niệm quan trọng trong việc đảm bảo cho mọi công dân có một mái ấm vững chắc và an toàn. Các ngôi nhà xã hội được xây dựng và quản lý bởi Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở của các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.

- Mục tiêu của nhà ở xã hội là mang lại cho người dân có thu nhập thấp, sinh viên, công nhân, người già và các gia đình có hoàn cảnh khó khăn một môi trường sống tốt đẹp, an ninh và tiện nghi. Những ngôi nhà này thường được xây dựng ở các khu vực có nhu cầu nhà ở cao, nơi mà thị trường bất động sản thường không thể đáp ứng được.

- Nhà ở xã hội thường được xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở với giá bán ưu đãi hơn so với các căn hộ chung cư thương mại. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính đối với các hộ gia đình có thu nhập thấp. Đồng thời, việc xây dựng nhà ở xã hội cũng giúp tạo ra một thị trường nhà ở đa dạng, không chỉ tập trung vào giới nhà giàu.

- Để đảm bảo công bằng và tính bền vững của chính sách nhà ở xã hội, các tiêu chí và quy định nghiêm ngặt được áp dụng trong quá trình xây dựng, phân phối và quản lý nhà ở. Các đối tượng hưởng chính sách nhà ở xã hội phải đáp ứng các yêu cầu về thu nhập, tài sản và số lượng thành viên trong gia đình. Điều này đảm bảo rằng những ngôi nhà xã hội được cấp phép và sử dụng đúng mục đích, không bị lạm dụng hoặc chuyển nhượng trái phép.

- Ngoài ra, Nhà nước cũng có trách nhiệm xây dựng và duy trì các tiện ích công cộng như trường học, bệnh viện, công viên và hệ thống giao thông thuận tiện xung quanh các khu nhà ở xã hội. Điều này giúp tạo ra một môi trường sống toàn diện và phát triển cho cư dân.

Tổng quan, nhà ở xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi căn bản của con người về nhà ở. Chính sách này giúp giảm bớt bất bình đẳng xã hội, đồng thời tạo ra một môi trường sống tốt đẹp và bền vững cho mọi thành viên trong xã hội.

 

2. Điều kiện mua nhà ở xã hội

Đối tượng được quyền mua nhà ở xã hội

- Theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014, có tổng cộng chín đối tượng được quyền mua nhà ở xã hội do Nhà nước hỗ trợ. Đối tượng đầu tiên là những người có công với cách mạng, theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Đối tượng thứ hai là các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo và hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn. Ngoài ra, hộ gia đình tại các khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu cũng được xem là đối tượng được hỗ trợ mua nhà ở xã hội. Ví dụ, các hộ gia đình thuộc miền Trung của nước ta, nơi thường xuyên gặp phải thiên tai, cũng được tính trong số đối tượng này.

- Đối tượng thứ tư là những người có thu nhập thấp, bao gồm các gia đình thuộc hộ nghèo và cận nghèo tại khu vực đô thị. Đối tượng tiếp theo là người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp. Điều này đảm bảo rằng những người lao động cơ bản có thể sở hữu nhà ở xã hội phù hợp với tình hình kinh tế của họ. Các sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân Việt Nam cũng được xem là đối tượng có quyền mua nhà ở xã hội. Đối tượng tiếp theo là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, và viên chức hiện hành.

- Đối tượng thứ tám là những cá nhân hoặc hộ gia đình đã trả lại nhà ở công vụ, nhưng không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định của pháp luật quy định tại Khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở năm 2014 và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ. Cuối cùng, đối tượng cuối cùng là các cá nhân hoặc hộ gia đình thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật, nhưng chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở hoặc đất ở.

Việc quy định rõ ràng những đối tượng được quyền mua nhà ở xã hội giúp đảm bảo rằng các chính sách và ưu đãi nhà ở xã hội được hướng đến những người cần thiết nhất, đặc biệt là những đối tượng thuộc diện khó khăn và có thu nhập thấp. Điều này giúp tạo ra một xã hội công bằng và bình đẳng, nơi mọi người có cơ hội truy cập đến những điều kiện sống tốt hơn và ổn định hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc mua nhà ở xã hội cũng phải tuân thủ các quy định và điều kiện cụ thể theo luật pháp để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình phân phối và sử dụng nguồn nhà ở xã hội.

Điều kiện đủ để được mua nhà ở xã hội

Các điều kiện đủ để được mua nhà ở xã hội không chỉ bao gồm việc đáp ứng một trong 9 nhóm đối tượng được nêu trên mà còn có một số điều kiện khác cần đáp ứng.

Trước hết, điều kiện về nhà ở là yếu tố quan trọng. Nếu cá nhân hoặc hộ gia đình thuộc nhóm đối tượng nêu trên đã sở hữu một căn nhà hoặc đã thuê, thuê mua một căn nhà ở xã hội, thì họ sẽ không được phép mua nhà ở xã hội nữa. Tuy nhiên, trong trường hợp người thuộc nhóm đối tượng nêu trên đã sở hữu một căn nhà, nhưng diện tích của căn nhà đó so với bình quân diện tích đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích tối thiểu do Chính phủ quy định, phụ thuộc vào từng khu vực và thời kỳ phát triển xã hội, thì họ vẫn có quyền mua nhà ở xã hội.

Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức chưa sở hữu một căn nhà hoặc chưa mua, chưa thuê hoặc thuê mua một căn nhà ở xã hội, và chưa được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước dưới mọi hình thức tại nơi cư trú, học tập và làm việc, thì họ sẽ được hưởng trợ cấp nhà ở xã hội.

Thứ hai, để được hỗ trợ nhà ở xã hội, cá nhân hoặc hộ gia đình phải đảm bảo điều kiện về nơi cư trú. Điều này có thể được đáp ứng bằng cách đăng ký thường trú tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội, hoặc có đăng ký tạm trú từ 1 năm trở lên tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội.

Thứ ba, đối với những đối tượng cần đáp ứng vấn đề thu nhập, điều kiện về thu nhập phải được thỏa đáng. Các đối tượng sau đây phải chứng minh rằng thu nhập của họ thấp không đảm bảo sinh hoạt và sở hữu nhà ở: cá nhân có thu nhập thấp, thuộc gia đình hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo tại khu vực đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức hiện hành.

 

3. Mua lại nhà ở xã hội có phải nộp tiền sử dụng đất không?

Theo quy định hiện hành của pháp luật, khi mua lại nhà ở xã hội, người mua không cần phải nộp tiền sử dụng đất, mà việc thu tiền sử dụng đất sẽ được áp dụng đối với người bán nhà. Theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, những người được hưởng trợ cấp nhà ở xã hội từ Nhà nước thông qua việc mua, thuê hoặc thuê mua có quyền bán nhà ở xã hội cho người có nhu cầu mua nhà. Trong trường hợp này, bên bán nhà sẽ phải chịu các chi phí theo quy định của pháp luật và cũng phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó, và 100% tiền sử dụng đất đối với nhà ở xã hội thấp tầng liền kề. Thông thường, tiền sử dụng đất này sẽ được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội đó ban hành tại thời điểm bán nhà.

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định về trường hợp cá nhân hoặc hộ gia đình được miễn thuế thu nhập cá nhân theo khoản 5 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP. Để được miễn thuế thu nhập cá nhân, cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Chưa sử dụng đất nhà ở xã hội trong vòng 05 năm tính từ thời điểm trả hết tiền mua nhà, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội.
  • Bán lại nhà ở xã hội cho Nhà nước trong trường hợp nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư, hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội đối với dự án được đầu tư xây dựng không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, hoặc bán lại cho đối tượng được quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 đã được phân tích ở mục 2.
  • Điều kiện về giá bán: phải bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm và địa điểm bán nhà ở xã hội.

Lưu ý, theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, đối với nhà ở xã hội không được bán mà chỉ cho thuê, chủ đầu tư nhà ở xã hội chỉ được bán nhà sau ít nhất 10 năm kể từ ngày hoàn thành xây dựng và bàn giao nhà ở xã hội cho thuê. Và các chủ đầu tư chỉ được bán nhà ở xã hội này cho các đối tượng được quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 với mức giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng thời điểm và cùng loại.

Xem thêm: Thời hạn sở hữu nhà ở xã hội là bao lâu? Có được mua bán nhà ở xã hội?

Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay vấn đề nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc các vấn đề pháp lý, chúng tôi xin trân trọng đề nghị quý khách hàng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ và giải quyết một cách nhanh chóng và kịp thời. Chúng tôi luôn sẵn lòng lắng nghe và đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng.

Để đảm bảo sự thuận tiện và nhanh nhất, quý khách hàng có thể liên hệ qua hotline tư vấn pháp luật nhà ở1900.6162 hoặc gửi email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Đội ngũ chuyên gia và nhân viên tư vấn của chúng tôi sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng trong thời gian ngắn nhất. Chúng tôi cam kết đặt lợi ích của quý khách hàng lên hàng đầu và sẽ nỗ lực để giúp quý khách hàng giải quyết mọi vấn đề và đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách tốt nhất.