Mục lục bài viết
1. Không trả được tiền mua xe trả góp xử lý thế nào?
Trả lời:
Điều 440 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.
Như vậy, bạn phải có nghĩa vụ trả tiền cho bên công ty mà bạn đã mua chiếc xe máy trả góp đó theo sự thỏa thuận giữa bạn và công ty HD về thời điểm trả tiền cũng như số tiền phải trả.
Theo thông tin bạn cung cấp, tháng 6/2016 bạn có mua một chiếc xe máy của công ty HD trị giá 21 triệu bạn đã đóng gốc được 7 triệu và tôi đã đóng lãi được 2 tháng mỗi tháng 1.465.000 đồng nhưng 2 tháng nay bạn không có tiền trả góp vì tôi bị vỡ nợ bỏ cả nhà ở quê đi nơi khác làm ăn. Nên khi bạn không trả số tiền hoặc không trả đủ số tiền đã chậm trả thì công ty HD sẽ có quyền khởi kiện bạn tới cơ quan tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự, buộc em bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tuy nhiên, dựa trên những gì mà bạn cung cấp, thì cần làm rõ thêm tình tiết, khi giao kết hợp đồng mua bán tài sản trả góp, bạn có cung cấp thông tin xác thực (tức là không có hành vi lừa dối) cho bên bán hay không. Nếu như tại thời điểm giao kết hợp đồng, thông tin, giấy tờ (họ tên, số CMTND, địa chỉ..) bạn đều cung cấp đúng cho bên bán thì tức là bạn không có hành vi “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.....
Về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 cũng cần làm rõ thêm tình tiết việc bạn không trả tiền cho bên bán có xuất phát từ lý do chính đáng hay không, thời hạn thanh toán trong hợp đồng là bao nhiêu, thời hạn chậm trả là bao lâu, cũng như các điều khoản có liên quan của hợp đồng. Hơn hết, cần làm rõ việc bạn có thay đổi địa chỉ và che dấu địa chỉ của mình (tức là hành vi “bỏ trốn”, dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017) đối với bên bán hay không.
Mặc dù vậy, theo đánh giá của chúng tôi, mục đích của bên bán chỉ là thu hồi số nợ của bạn chứ họ không ý định tố cáo để buộc bạn phải chịu trách nhiệm hình sự. Vì số tiền không lớn, nên bạn nên thỏa thuận với công ty HD về việc thanh toán số tiền còn lại cho họ để tránh những rắc rối không đáng có về mặt pháp lý.
>> Xem thêm: Mua xe trả góp mà không có khả năng chi trả thì phải giải quyết thế nào ?
2. Không trả góp đúng hạn sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?
Trả lời:
Nếu như bạn có một trong những tình tiết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì có dấu hiệu của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản....
Theo những thông tin bạn cung cấp bạn sẽ không phạm phải tội hình sự nêu trên , mặt khác việc luật sư đại diện cho công ty tài chính gửi đơn lên tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp về dân sự chứ công ty này cũng không đưa việc của bạn ra hình sự nên bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này.
Nếu bạn có tài sản có thể dùng vào việc trả nợ thì tòa án sẽ tịch thu, kê biên tài sản này để thi hành án , nếu không, bạn có quyền xin trả dần.
>> Tham khảo: Đứng tên mua xe trả góp giúp người khác phải chịu những rủi ro pháp lý gì?
3. Trách nhiệm khi chưa thực hiện hết hợp đồng trả góp?
Trả lời:
Căn cứ Điều 440 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ trả tiền như sau:
Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.
Bạn ký hợp đồng mua bán trả góp với công ty HD, bạn phải có nghĩa vụ trả tiền cho công ty theo thỏa thuận giữa 2 bên về số tiền phải trả cũng như thời hạn trả nợ trong hợp đồng mua bán.
Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ....
Hành vi khách quan của tội phạm: Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hành vi khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
- Hành vi: bao gồm các giai đoạn:
+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác
+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
- Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Như vậy, nếu anh trai của bạn có một trong những hành vi trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu anh trai bạn không có các hành vi trên thì anh trai bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chỉ liên quan đến hợp đồng mua bán trả góp, lúc này công ty HD chỉ có thể khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh trai bạn sinh sống, cư trú, làm việc để giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán.
>> Xem thêm: Mua xe trả góp đã đóng đủ tiền nhưng bên bán không bàn giao giấy tờ thi xử lý thế nào?
4. Mua điện thoại trả góp không thể thanh toán chịu trách nhiệm gì?
Trả lời:
Trước hết, trong mối quan hệ giữa bạn và cửa hàng. Bên bán là bên có quyền, khi quyền lợi của họ bị xâm phạm thì họ có quyền thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của họ. Khi bạn không trả tiền theo hình thức trả góp, đồng nghĩa với việc quyền lợi của bên bán đang bị xâm phạm. Việc bên bán có nói với bạn rằng, họ sẽ chuyển hồ sơ thu nợ về cho công an không có gì là sai trái hay vi phạm pháp luật cả. Bởi, khi quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân/tổ chức bị xâm phạm thì họ được phép sử dụng các cách thức để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tuy nhiên, cách thức mà họ sử dụng có đúng với loại việc hay không lại là một câu chuyện khác.
Trong trường hợp của bạn, do bạn chỉ cung cấp cho chúng tôi thông tin về việc bạn chưa trả nợ 2 kỳ theo hình thức trả góp cho bên bán mà không trình bày cụ thể, chi tiết vấn đề mà bạn đang gặp phải nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn được.
Chúng tôi chỉ có thể nói rằng, nếu như bạn có những dấu hiệu cho thấy việc bạn không trả tiền cho bên bán là lừa đảo hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 174 hoặc 175 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Còn nếu như việc bạn không trả tiền không có dấu hiệu tội phạm, chỉ vì lý do cá nhân, chẳng hạn như kinh tế của bạn khó khăn... thì bạn chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên bán mà thôi.
Điều 174 quy định về tội lừa đảo như sau
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Điều 175 luật hình sự năm 2015 quy định:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Như vậy, với hai tội trên, thì cơ quan công an phải chứng minh được bạn có thực hiện một trong những hành vi sau thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự đến 3 năm:
- Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
- Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản
- Sử dụng tài sản là điện thoại vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả tiền cho bên bán.
Nếu không có căn cứ trên, bạn chỉ chịu trách nhiệm dân sự hoàn thành nghĩa vụ trả tiền cho cửa hàng, nếu có thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
>> Bài viết tham khảo thêm: Mua điện thoại trả góp nhưng không trả tiền có bị công an xử lý không?
5. Không thực hiện trả góp đúng thời hạn có bị phạt tù không?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng mua trả chậm, trả dần phải tuân thủ các điều kiện sau:
Điều 453. Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy việc không thực hiện thanh toán tiền trả góp đúng thời hạn với bên bán sản phẩm của bạn đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mà hai bên đã kí kết, ngân hàng cho vay tín chấp hoàn toàn có quyền kiện bạn ra tòa vì hành vi này. Đối với việc ngân hàng đe dọa sẽ gửi hợp đồng cùng hồ sơ của bạn lên công an địa phương tố cáo về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hoàn toàn không có căn cứ do việc mua bán này là hai bên đã thỏa thuận từ ban đầu về vấn đề mua chậm trả dần, hoàn toàn không có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm tài sản nên chưa cấu thành tội phạm này. Do hiện tại không có khả năng thanh toán nốt số tiền còn lại bạn có thể dựa trên hợp đồng đã kí ban đầu đã có điều khoản nào quy định hậu quả khi không thanh toán được chưa, nếu chưa có bạn nên chủ động thương lượng với ngân hàng về hình thức thanh toán hoặc trả lại sản phẩm chứ không được trốn tránh nghĩa vụ của mình.
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email : lienhe@luatminhkhue.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162. Trân trọng!