1. Chữ T trên sổ đỏ có nghĩa là loại đất gì?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn có mục đích sử dụng đất là chữ "T", sau khi làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định mục đích sử dụng là đất trồng cây lâu năm. Đối với trường hợp này chúng tôi xác định như sau:
Căn cứ theo quy định tại mục 3 phần I quyết định 499QĐ/ĐC của Tổng cục địa chính năm 1995 thì ký hiệu chữ T được xác định là đất có mục đích để ở. Cụ thể:
Cột 7: Ghi mục đích sử dụng đất được đăng ký theo yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước. Mục đích sử dụng đất được ghi bằng ký hiệu cho từng loại như sau:
TT | Mục đích sử dụng | Ký hiệu |
I 1 2 3 4 5 6 7 8 II 1 a b c 2 a b c 3 III 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 IV V 1 2 3 4 5 6 | MỤC ĐÍCH NÔNG NGHIỆP Trồng lúa, lúa màu Nương rẫy Trồng cây hàng năm khác Trồng cói, bàng Làm vườn Trồng cây lâu năm Đất cỏ dùng vào chăn nuôi Mặt nước nuôi trồng thủy sản MỤC ĐÍCH LẤM NGHIỆP Khoanh nuôi bảo vệ, phục hồi, làm giàu rừng tự nhiên Sản xuất Phòng hộ Đặc dụng Trồng rừng Sản xuất Phòng hộ Đặc dụng Ươm cây giống lâm nghiệp MỤC ĐÍCH CHUYÊN DÙNG Xây dựng cơ bản Giao thông Thủy lợi Di tích lịch sử văn hóa An ninh quốc phòng Khai thác khoáng sản Làm nguyên vật liệu xây dựng Làm muối Nghĩa địa Chuyên dùng khác Mục đích để ở ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Đất có mặt nước chưa sử dụng Sông suối Núi đá không có rừng cây Đất chưa sử dụng khác | Lúa N.rẫy ĐRM Cói Vườn LN Cỏ Ao, (hồ) R. Tn. S R. Tn. P R. Tn. Đ R. T. S R. T. P R. T. Đ Ư. R XD GT TL DT AN/ QP KT/ KS VL. XD Muối NĐ CDK T Hg/ b Hg/ đn MN/ Hg Sg/ suối N/đá Khác |
Theo quy định trên thì đất được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn được xác định là đất ở. Trong trường hợp gia đình bạn làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là đất trồng cây lâu năm là không có cơ sở. Do đó, trường hợp này bạn có quyền làm đơn khiếu nại lên văn phòng đăng ký đất đai của quận, huyện noi có đất để yêu cầu xem xét lại theo quy định.
>> Xem thêm: Luật sư giải thích ký hiệu các loại đất: LUC, ONT, ODT, CLN, TMD trên bản đồ địa chính
2. Chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp bao nhiêu tiền?
Luật sư tư vấn:
Khoản 54 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Như vậy trong trường hợp này, gia đình bạn có thể tiến hành xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất được mua từ năm 2007.
Để chuyển mục đích sử dụng đất bạn cần nộp hồ sơ lên Phòng tài nguyên và Môi trường, trong đó hồ sơ gồm có:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo khoản 2 điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất thì mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết địnhchuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.
Như vậy, cần xác định mảnh đất bạn muốn chuyển mục đích sử dụng hiện đang thuộc loại đất nào để tính được mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp.
Ngoải ra, theo quy định của Điều 114 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội thì giá đất và bảng giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất là do UBND cấp tỉnh ban hành.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về chuyển quyền sử dụng đất, gọi: 1900.6162 để được giải đáp.
3. Cách thức chuyển đổi mục đích sử dụng đất?
Trả lời:
Điều 5. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp
1. Đối với địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
a) Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 300m2 trở lên và cạnh ngắn nhất của thửa đất tối thiểu phải là 7m.
b) Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 300m2 và cạnh ngắn nhất tối thiểu phải là 7m và khoảng cách cạnh cách cạnh không được nhỏ hơn 5m.
2. Đối với địa bàn các thị trấn.
a) Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 500m2 trở lên.
b) Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 500m2.
3. Đối với các xã đồng bằng.
a) Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 750m2 trở lên.
b) Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 750m2.
4. Đối với các xã trung du.
a) Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 1.000m2 trở lên.
b) Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 1.000m2.
5. Đối với các xã miền núi.
a) Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 2.000m2 trở lên.
b) Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 2.000m2.
6. Người sử dụng đất được phép tách thửa nếu diện tích tối thiểu của thửa đất trước và sau khi tách đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy định này.
Theo đó, bạn ở xã An Hải- Ninh Phước- Ninh Thuận nên diện tích đất tối thiểu được tách thửa là 750m2 trở lên. Do đó, bác của bạn chuyển nhượng cho 80m không đủ diện tích tối thiểu được tách thửa nên bạn không làm được sổ đỏ và chuyển mục đích sử dụng đất.
>> Xem thêm: Thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con thực hiện thế nào?
4. Mức phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất?
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gồm:
"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Căn cứ vào Điều 3, Chương I của Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
“Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này.”
Căn cứ vào Điểm b, Khoản 2, Điều 5, Chương II của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 57 Luật đất đai 2013 :
"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất...
2.Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng."
Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải nộp tùy theo loại đất ban đầu được chuyển và nguồn gốc sử dụng đất
Căn cứ những quy định trên, các khoản phải nộp khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở như sau:
1. Lệ phí trước bạ:
- Tiền lệ phí trước bạ phải nộp bằng diện tích đất nhân với giá đất nhân với tỷ lệ 0,5%. Trong đó:
+ Diện tích đất: tính bằng m2.
+ Giá đất: do UBND tỉnh quy định hàng năm.
2. Tiền sử dụng đất:
- Tiền sử dụng đất phải nộp bằng (giá đất ở trừ giá đất nông nghiệp) nhân với diện tích đất ở nhân với hệ số điều chỉnh. Trong đó:
+ Giá đất ở, giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
+ Diện tích đất: tính bằng m2
+ Hệ số điều chỉnh: UBND tỉnh quy định (hệ số điều chỉnh chỉ được áp dụng khi đất ở vượt hạn mức)
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
5. Điều kiện và thủ tục, chi phí khi chuyển mục đích sử dụng đất?
Luật sư trả lời:
- Bạn muốn chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây lâu năm sang đất sản xuất, kinh doanh nghĩa là là chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, cụ thể theo Điều 10 Luật đất đai năm 2013 về phân loại đất:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
b) Đất trồng cây lâu năm;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
Thứ nhất, điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất: ( Điều 52, Điều 57 Luật đất đai 2013)
- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Phù hợp với nhu cầu thực tế của gia đình bạn đưa ra.
- Phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp).
Như vậy, bạn phải liên hệ với bên UBND cấp huyện để hỏi thông tin trực tiếp về kế hoạch sử dụng đất hàng năm ở địa phương bạn, tức là việc chuyển mục đích sử dụng đất không bị giới hạn về diện tích tuy nhiên sẽ có điều kiện như trên và nếu bạn chuyển mục đích sử dụng đất ngoài hạn mức theo quy định của tỉnh bạn thì tiền sử dụng đất mà bạn sẽ phải nộp nhiều hơn trong hạn mức.
Thứ hai, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm: ( Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất ( mẫu 01 kèm TT30)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Biên bản xác minh thực địa;
- Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
- Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
- Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu 05 kèm TT30)
Thứ ba, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất: ( Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thứ tư, thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất ( Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP)
Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Căn cứ tính tiền sử dụng đất ( Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP)
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất
a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai về chuyển mục đích sử dụng đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.