1. Cách xác định loại đất đang sử dụng khi không có giấy tờ năm 2023
Theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai năm 2013, việc xác định loại đất được thực hiện dựa trên các căn cứ sau đây:
(i) Đối với trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp trước ngày 10/12/2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
(ii) Đối với trường hợp chưa có giấy tờ theo quy định tại (i), mà có Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 100 của Luật Đất đai 2013;
(iii) Đối với trường hợp chưa có giấy tờ theo quy định tại (i) và (ii), việc xác định loại đất dựa trên Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong tình huống mà không tồn tại các giấy tờ như đã nêu ở (i), (ii) và (iii), thì việc xác định loại đất sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Để làm rõ hơn, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) tại Khoản 1 Điều 3 đã quy định về việc xác định loại đất đang sử dụng trong trường hợp thiếu giấy tờ, cụ thể như sau:
- Nếu đất đang sử dụng ổn định mà không có các vi phạm như lấn chiếm hay chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, thì loại đất sẽ được xác định dựa trên tình trạng sử dụng thực tế;
- Trường hợp đất đang sử dụng bị vi phạm như lấn chiếm hay chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, thì việc xác định loại đất dựa trên nguồn gốc, quá trình quản lý và sử dụng đất.
Ngoài ra, quyền xác định loại đất được giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất cho mục đích đầu tư. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, cơ quan xác định loại đất sẽ là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp một thửa đất thuộc phạm vi xác định của cả Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ đảm nhận việc xác định loại đất. Điều này được quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).
2. Ý nghĩa của việc xác định đúng loại đất đang sử dụng
Việc xác định đúng loại đất đang sử dụng là một khía cạnh quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai trong một quốc gia. Ý nghĩa của việc này bao gồm:
1. Quản lý và ứng dụng pháp luật: Xác định đúng loại đất đang sử dụng là cơ sở để thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến việc sử dụng đất, bảo vệ tài nguyên đất đai và quản lý chặt chẽ các hoạt động như xây dựng, khai thác tài nguyên, trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt động khác trên đất.
2. Quyền sở hữu và sử dụng đất: Xác định đúng loại đất giúp xác định rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của từng chủ thể, cá nhân hoặc tổ chức. Điều này giúp người sở hữu hoặc sử dụng đất có thể biết rõ về giới hạn và quyền hạn của mình đối với đất đai cụ thể.
3. Quyết định về mục đích sử dụng: Loại đất xác định sẽ ảnh hưởng đến quyết định về mục đích sử dụng đất trong tương lai. Dựa trên loại đất, các quy định về việc sử dụng đất đối với từng loại đất cụ thể có thể được áp dụng, như xây dựng, trồng trọt, chăn nuôi, công trình công cộng, hay khu dân cư.
4. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: Xác định đúng loại đất giúp quản lý tốt hơn việc sử dụng tài nguyên tự nhiên trên đất như đất canh tác, rừng, đất nuôi trồng thủy sản, và đảm bảo rằng các hoạt động không gây ra tác động tiêu cực đến môi trường.
5. Quản lý đô thị và phát triển hạ tầng: Việc xác định đúng loại đất đang sử dụng là cơ sở để quản lý phát triển đô thị và hạ tầng. Điều này đặc biệt quan trọng khi quy hoạch các khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư, và các công trình hạ tầng cơ bản.
6. Thúc đẩy sử dụng hiệu quả đất: Xác định đúng loại đất giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất, ngăn chặn việc sử dụng đất không hiệu quả và tránh lãng phí tài nguyên đất đai.
Tóm lại, việc xác định đúng loại đất đang sử dụng là cơ sở quan trọng để quản lý, bảo vệ tài nguyên đất đai, và đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia.
>> Tham khảo: Có phải khai báo khi san lấp mặt bằng đất đang sử dụng?
3. Đất tại Việt Nam được phân loại như thế nào?
Theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013, đất đai được phân loại dựa trên mục đích sử dụng với các nhóm chi tiết như sau:
Nhóm đất nông nghiệp: Đây là nhóm đất bao gồm nhiều loại đất khác nhau, được phân chia như sau:
- Đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như đất trồng lúa và đất trồng các loại cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thủy sản.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác, bao gồm đất dùng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ việc trồng trọt, bao gồm cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất. Đây cũng bao gồm việc xây dựng chuồng trại để chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác theo quy định của pháp luật. Đất trong trường hợp trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất dùng để ươm tạo cây giống, con giống và đất dùng để trồng hoa, cây cảnh.
Nhóm đất phi nông nghiệp: Nhóm đất này bao gồm các loại đất sau:
- Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
- Đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan.
- Đất có mục đích liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Đất dùng để xây dựng các công trình sự nghiệp, chẳng hạn như trụ sở của tổ chức sự nghiệp, cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
- Đất sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất dùng cho hoạt động khai thác khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất đồ gốm.
- Đất có mục đích công cộng, bao gồm đất dùng cho giao thông (bao gồm cả cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và các công trình giao thông khác); đất dùng cho thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất dùng cho hoạt động sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất cho các công trình năng lượng; đất cho công trình bưu chính, viễn thông; đất dùng cho việc mở chợ; đất dùng cho xử lý chất thải, cơ sở xử lý chất thải và các công trình công cộng khác; đất dùng để xây dựng cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; đất dùng cho nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất dùng cho các thực thể nước sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác, bao gồm đất dùng để xây dựng nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất dùng để xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất dùng để xây dựng các công trình khác của người sử dụng đất, nhưng không có mục đích kinh doanh và công trình đó không gắn liền với đất ở.
Nhóm đất chưa sử dụng: Nhóm này bao gồm các loại đất chưa được xác định mục đích sử dụng.
Điều này được quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai 2013.
Công ty Luật Minh Khuê trân trọng được chia sẻ những thông tin tư vấn quý báu đến với những khách hàng thân mến của chúng tôi. Chúng tôi mong muốn đem đến cho quý vị một tập hợp chi tiết hơn về các khía cạnh trong lĩnh vực pháp lý. Dù quý vị đang đối diện với bất kỳ khía cạnh nào của vấn đề pháp lý hay có những câu hỏi chưa có lời giải, chúng tôi rất sẵn lòng cung cấp sự hỗ trợ qua Dịch vụ Tư vấn Pháp luật Trực tuyến của chúng tôi, chỉ cần quý vị liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6162. Không chỉ dừng lại ở đó, quý vị còn có thể gửi đến chúng tôi những yêu cầu chi tiết thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Điều này giúp chúng tôi có cơ hội cung cấp sự trợ giúp và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng và chính xác hơn. Chúng tôi luôn trân trọng sự đóng góp quý báu từ phía quý vị, vì đó là động lực quan trọng thúc đẩy chúng tôi không ngừng phấn đấu. Chân thành cảm ơn vì sự hợp tác và ủng hộ đặc biệt từ phía quý vị!