1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một hình thức bảo hiểm mà người tham gia tự nguyện đóng tiền để được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro, bao gồm bệnh tật, tai nạn, mất năng lực lao động, hư hỏng cơ sở vật chất. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một hình thức bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, cho phép người tham gia lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Điều này áp dụng cho tất cả công dân từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Để tham gia BHXH tự nguyện, người dân có nhu cầu chỉ cần liên hệ với cơ quan BHXH nơi cư trú (bao gồm cả nơi tạm trú hoặc thường trú) hoặc các đại lý thu BHXH, BHYT (UBND các xã, phường, thị trấn, Bưu điện). Tại đây, người dân sẽ được hướng dẫn thủ tục và lựa chọn mức đóng, phương thức đóng BHXH tự nguyện phù hợp với thu nhập của mình. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một hình thức bảo hiểm xã hội mà người dân có thể tự nguyện tham gia mà không bị bắt buộc. Đây là loại bảo hiểm do Nhà nước quy định và tổ chức nhằm bảo vệ các quyền lợi của người tham gia trong trường hợp họ mắc phải các rủi ro như bệnh tật, tai nạn, dịch bệnh, tuổi già,...

Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ đóng một khoản tiền bảo hiểm hàng tháng, hàng năm hoặc một lần duy nhất tùy thuộc vào quy định của cơ quan quản lý. Khi xảy ra sự cố bảo hiểm, họ sẽ được hưởng các khoản bồi thường tương ứng với mức đóng tiền bảo hiểm và quy định của chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. BHXH tự nguyện cũng cho phép người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập và nhu cầu của mình. Điều này giúp người dân có thể tự quản lý các khoản chi tiêu của mình và có thể sử dụng dịch vụ y tế và bảo hiểm xã hội một cách hiệu quả.

 

2. Điều kiện để hưởng lương hưu khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, để được hưởng lương hưu với người tham gia BHXH tự nguyện thì cần đáp ứng hai điều kiện sau:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ Luật lao động 2019. Theo đó, vào năm 2023, độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam là đủ 60 tuổi 9 tháng, của lao động nữ là đủ 56 tuổi.

- Đã đóng BHXH trong ít nhất 20 năm. Trong trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì vẫn được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Điều này có nghĩa là nếu một người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thời gian đóng BHXH của họ chưa đủ 20 năm, họ vẫn có thể tiếp tục đóng BHXH cho đến khi đủ 20 năm để đủ điều kiện hưởng lương hưu. Tuy nhiên, nếu người lao động không đóng đủ 20 năm thì họ sẽ không được hưởng lương hưu từ BHXH tự nguyện. Do đó, để hưởng lương hưu từ BHXH tự nguyện, người tham gia cần lưu ý đóng BHXH đầy đủ trong ít nhất 20 năm và đáp ứng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

 

3. Mức hưởng lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất

Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu tại thời điểm năm 2023 được tính bằng tỷ lệ 45% tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:

- 20 năm đối với nam và 15 năm đối với nữ.

- Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng sẽ được tăng thêm 2% cho mỗi năm đóng BHXH, đến mức tối đa là 75%.

- Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng, thời gian đóng BHXH có tháng lẻ từ 01 đến 6 tháng sẽ tính là nửa năm, từ 7 tháng đến 11 tháng sẽ tính là một năm. Mức hưởng lương hưu được tính bằng cách nhân tỷ lệ hưởng lương hưu với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

Ngoài ra, theo quy định người lao động có thể được hưởng lương hưu theo tỷ lệ cao hơn nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

- Đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian từ 20 năm trở lên;

- Tuổi nghỉ hưu là từ 60 tuổi trở lên đối với nam và từ 55 tuổi trở lên đối với nữ.

Trường hợp này, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính bằng 1,5% đối với mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sau 20 năm đầu tiên và tối đa là 75% của mức bình quân thu nhập đóng bảo hiểm xã hội.

Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, Luật Bảo hiểm xã hội cũng quy định rõ các trường hợp không mất quyền lợi hưởng lương hưu, bao gồm:

- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bệnh do làm việc gây tử vong, mất khả năng lao động trước khi đủ tuổi nghỉ hưu;

- Người lao động nghỉ việc trước khi đủ điều kiện nghỉ hưu và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian từ 1 năm đến 20 năm;

- Người lao động nghỉ việc trước khi đủ điều kiện nghỉ hưu và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian từ 20 năm trở lên.

 

4. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là một yếu tố quan trọng trong việc tính toán mức lương hưu hằng tháng của người lao động. Theo Điều 79 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.

Ngoài ra, thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh để phản ánh sự thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng. Cụ thể, thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm sẽ được nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng. Mức điều chỉnh này được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hằng năm và được xác định bằng công thức tương ứng.

Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%

Trong đó:

- t: Là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;

- Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%. Mức điều chỉnh này sẽ được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một) theo quy định.

Mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động khi nghỉ hưu sẽ phụ thuộc vào mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. Nếu mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cao hơn thì mức hưởng lương hưu hàng tháng cũng sẽ cao hơn.

Ví dụ, nếu mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH là 10.000.000 đồng/tháng và người lao động nam nghỉ hưu vào năm 2023 sau khi đóng BHXH đủ 20 năm thì mức hưởng lương hưu hàng tháng sẽ là:

Mức hưởng lương hưu hàng = 45% x 10.000.000 = 4.500.000 đồng/tháng.

Tương tự, đối với người lao động nữ nghỉ hưu sau khi đóng BHXH đủ 15 năm thì mức hưởng lương hưu hàng tháng là:

Mức hưởng lương hưu hàng = 45% x 10.000.000 + 10% x 5 x 10.000.000 = 5.500.000 đồng/tháng.

Nếu người lao động muốn tăng mức hưởng lương hưu hàng tháng, họ có thể tăng số tiền đóng BHXH trong thời gian làm việc để tăng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và nâng cao mức hưởng lương hưu sau này.

Trên đây là nội dung tư vấn mà công ty Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời.