Mục lục bài viết
1. Khái niệm nhãn hiệu và văn bằng bảo hộ
Nhãn hiệu là một dấu hiệu, thường là một từ, cụm từ, hình ảnh, hoặc sự kết hợp của chúng, được sử dụng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác. Nhãn hiệu có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, từ những logo đơn giản đến những thiết kế phức tạp.
Ví dụ: Logo của Coca-Cola, hình quả táo của Apple, hay chữ "Nike" đều là những nhãn hiệu nổi tiếng.
Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là một tài liệu pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ sở hữu nhãn hiệu. Văn bằng này xác nhận quyền sở hữu độc quyền của chủ sở hữu đối với nhãn hiệu đó trên một phạm vi địa lý nhất định (ví dụ: một quốc gia hoặc một nhóm các quốc gia).
Vai trò của văn bằng bảo hộ:
- Xác nhận quyền sở hữu: Văn bằng bảo hộ chứng minh rằng bạn là chủ sở hữu hợp pháp của nhãn hiệu.
- Ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh: Văn bằng bảo hộ giúp ngăn chặn các doanh nghiệp khác sử dụng nhãn hiệu tương tự hoặc giống hệt, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
- Tăng giá trị thương hiệu: Nhãn hiệu được bảo hộ giúp tăng giá trị và uy tín của thương hiệu, thu hút khách hàng và đối tác.
2. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ
Các hành vi vi phạm điển hình:
- Sử dụng không phép: Đây là hành vi sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu.
- Nhái nhãn hiệu: Hành vi này thường xảy ra khi một nhãn hiệu mới được tạo ra có sự tương đồng cao về hình ảnh, âm thanh, chữ viết so với nhãn hiệu đã được đăng ký, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
- Làm giả nhãn hiệu: Đây là hành vi sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu giả, nhằm trục lợi bất chính.
Hậu quả pháp lý của việc vi phạm:
Việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp:
+ Mất uy tín: Việc nhãn hiệu bị làm giả, nhái sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, khiến khách hàng mất lòng tin.
+ Thiệt hại về kinh tế: Doanh nghiệp có thể bị mất thị phần, giảm doanh thu, đồng thời phải chi trả các chi phí pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu của mình
+ Rủi ro pháp lý: Người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc dân sự, phải bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu.
- Đối với người tiêu dùng:
+ Mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng: Người tiêu dùng có thể mua phải sản phẩm, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, gây thiệt hại về tài sản và sức khỏe.
+ Bị lừa dối: Người tiêu dùng có thể bị nhầm lẫn giữa sản phẩm chính hãng và sản phẩm giả, gây ra sự hoang mang và bức xúc.
3. Mức phạt các hành vi sử dụng trái phép nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ
Theo quy định tại khoản 15, điểm a, điểm b, điểm d, khoản 17 Điều 11 của Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi điểm d khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP về việc xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và kiểu dáng công nghiệp, các hành vi xâm phạm quyền đối với các đối tượng này sẽ bị xử lý như sau:
- Xử phạt hành chính:
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 15 của Điều này.
Buộc tiêu hủy tang vật và phương tiện vi phạm nếu không thể loại bỏ yếu tố vi phạm; đối với hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm.
Buộc thay đổi tên doanh nghiệp và loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 15 của Điều này.
Như vậy, người có hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, họ còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định như loại bỏ và tiêu hủy nhãn hiệu vi phạm, tiêu hủy tang vật và phương tiện vi phạm, và thay đổi tên doanh nghiệp nếu có.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 99/2013/NĐ-CP:
- Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân, với mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250.000.000 đồng.
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, với mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.
Căn cứ vào Điều 226 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 53 Điều 1 của Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định về mức xử phạt tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau:
+ Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, với đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, có quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng trở lên; gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 500.000.000 đồng trở lên; hàng hóa vi phạm trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
+ Đối với pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, nếu thực hiện hành vi với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích và còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng. Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, người có hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, họ có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng và bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Pháp nhân thương mại vi phạm quy định này sẽ bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm, và có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Biện pháp phòng ngừa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
Cấp độ cá nhân:
- Đăng ký bảo hộ: Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất. Việc đăng ký bản quyền, sáng chế, nhãn hiệu... giúp xác lập quyền sở hữu hợp pháp và tạo ra rào cản pháp lý cho những kẻ vi phạm.
- Giữ bí mật kinh doanh: Đối với những thông tin chưa thể đăng ký bảo hộ, việc giữ bí mật là cách hiệu quả để bảo vệ.
- Giáo dục về sở hữu trí tuệ: Nâng cao nhận thức về quyền sở hữu trí tuệ cho mọi người, đặc biệt là các đối tượng liên quan đến sáng tạo và kinh doanh.
Cấp độ doanh nghiệp:
- Xây dựng hệ thống quản lý sở hữu trí tuệ: Theo dõi, đánh giá và bảo vệ các tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
- Hợp đồng bảo mật: Ký kết hợp đồng bảo mật với nhân viên, đối tác để đảm bảo thông tin không bị tiết lộ.
- Áp dụng công nghệ bảo mật: Sử dụng các công cụ kỹ thuật số để mã hóa, bảo vệ dữ liệu và theo dõi hoạt động sử dụng.
Cấp độ xã hội:
- Củng cố pháp luật: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ, tăng cường xử lý vi phạm.
- Nâng cao vai trò của cơ quan chức năng: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.
- Xây dựng văn hóa tôn trọng sở hữu trí tuệ: Tạo ra một môi trường xã hội coi trọng giá trị của sáng tạo và khuyến khích đổi mới.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Bạn đọc có thắc mắc pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn