1. Mượn xe máy cầm cố rồi bỏ trốn phạm tội gì?

Chào luật sư, Em có 1 nội dung cần tham khảo, Tháng 05/2012 e có cho 1 người bạn mượn xe máy, vì bạn đó bảo đang gặp khó khăn cần giúp đỡ nên mượn xe Em đi cầm đồ 2 tuần, nhưng mãi tới hơn 1 tháng vẫn chưa lấy xe cho Em, sau đó Em phát hiện bạn đó đã thanh lý chiếc xe của Em và trốn mất.
Vậy các luật sư cho Em hỏi là nếu Em viết đơn tố cáo thì bạn đó sẽ chịu hình phạt như thế nào ah? vì e đã tới nói chuyện với gia đình họ nhưng gia đình không giải quyết nên Em muốn nhờ tới sự can thiệp của công an ?
Kính mong các luật sư tư vấn trường hợp này giúp Em. Em xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: Hang Nguyen Thi

Mượn xe máy cầm cố rồi bỏ trốn phạm tội gì ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Hành vi mượn xe của người bạn đó mang đi cầm đồ có thể phạm vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự ( nếu người bạn này có mục đích chiếm đoạt xe máy của bạn từ trước khi nhận xe); Nếu sau khi nhận xe mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự. Bạn có thể trình báo sự việc trên với cơ quan công an nơi sự việc xảy ra.

Hình phạt được quy định cụ thể theo Bộ luật hình sự.

Bạn có thể tham khảo các quy định sau đây:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;tài sản là kỷ vật,di vật,đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với bị hại.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Như vậy, Tòa án sẽ dựa vào giá trị của chiếc xe, tình tiết vụ án cũng như nhân thân của người bạn của bạn sẽ đưa ra mức phạt tù cụ thể.

 

2. Mức phạt khi cầm cố tài sản của người khác?

Chào Luật sư, tôi tên là Minh, hiện đang là chủ một tiệm cầm đồ ở Chợ Thủ Đức, TP. HCM. Tôi có có cầm cho anh An môt chiếc xe gắn máy hiệu Wave nhưng xe đó mẹ anh An đứng chủ quyền. Do anh An cầm xe quá hạn mà không đóng lãi vì vậy tôi mang xe đi bán, mẹ anh An biết chuyện thì kiện tôi để lấy xe lại. Vậy tôi có phải bồi thường xe hay không? Tôi có bị đi tù hay không? Còn anh An có chịu trách nhiệm vì về vụ việc này không?

Trả lời:

Thứ nhất, Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Nếu người chủ sở hữu không đồng ý mà người vay tiện tự ý lấy xe mang đi cầm cố thì giao dịch này sẽ vô hiệu.

Trong trường hợp này, anh An tự ý lấy xe của người mẹ đi cầm cố, không có giấy tờ, chiếc xe này không thuộc chủ sở hữu của của anh An và không được đồng ý của chủ sở hữu nên giao dịch này bị vô hiệu. Do đó, căn cứ Điều 137 Bộ luật dân sự 2015 thì khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Đồng thời Điều 167 Bộ luật dân sự 2015 cũng có quy định: Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.

Như vậy, trong trường hợp này, chủ sở hữu chiếc xe có quyền đòi lại chiếc xe đã bị lấy đi cầm cố và bạn phải trả lại xe cho chủ sở hữu của chiếc xe.

Trường hợp bạn mang tài sản cầm cố không đóng lãi khi đến hạn đi bán thì không cấu thành tội phạm của Bộ Luật hình sự nên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không phải đi tù. Như vậy, bạn cần làm đơn tường trình hoặc khai báo trực tiếp tới cơ quan công an trường hợp mẹ anh An.

Thứ hai, về trách nhiệm của anh An, anh An lấy xe của mẹ đi cầm cố thì anh An có nghĩa vụ hoàn lại cho anh một khoản tiền tương ứng. Nghĩa vụ hoàn phát sinh từ 1 nghĩa vụ trước đó mà theo đó chủ thể nghĩa vụ được người khác nghĩa vụ của mình phải hoàn lại những lợi ích vật chất mà chủ thể nghĩa vụ đã thực hiện thay trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác

Anh An còn có thể phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

 

3. Chủ xe làm đơn kiện người cầm cố tài sản?

Thưa Luật sư, tôi xin có câu hỏi cần được giải đáp: Tôi có đưa chứng minh nhân dân của mình để đứng ra cầm đồ cho chiếc xe máy của người khác, trước đó người này cầm chiếc xe này cho tôi nhưng vì kẹt tiền nên tôi dẫn người này đến tiệm cầm đồ và đưa CMT của tôi ra để cầm.
Tôi không biết là chiếc xe này người này cũng cầm lại từ người khác Nay người chủ của chiếc xe làm đơn kiện vậy mức phạt của tôi sẽ như thế nào?
Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: T.Đ

Tư vấn mức phạt khi cầm cố tài sản của người khác ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162

 

Trả lời:

Căn cứ vào điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trong trường hợp của bạn, hành vi đưa tài sản đưa tài sản đi cầm cố của bạn đã được sự chứng kiến đồng thuận của người cầm cố tài sản cho bạn, bản thân bạn hoàn toàn không biết về việc chiếc xe đó không phải là của người kia. Hành vi vi phạm pháp luật ở đây là việc người kia mang xe đi cầm cố cho bạn mà chưa được sự đồng ý của chủ và đây thuộc vào tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này, bạn chỉ cần chứng minh mình hoàn toàn không biết về việc chiếc xe đưa đi cầm mà không có sự đồng ý của chủ xe và hỗ trợ chủ xe trong việc chuộc lại trước xe máy.

 

4. Trách nhiệm hình sự khi mượn xe của bạn và đem đi cầm cố?

Xin chào luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp. Vấn đề của tôi như sau. Ngày 24/9 vừa qua tôi có mượn bạn tôi là A một chiếc xe gắn máy và nói sẽ trả lại bạn ngay. Tuy nhiên, tôi đã mang chiếc xe đi cầm đồ và chưa trả lại được cho bạn mình.
Tôi cầm chiếc xe máy đó được 20 triệu và dùng số tiền để chi tiêu, hiện tại đã hơn 10 ngày A yêu cầu tôi trả xe nhưng tôi không có khả năng chi trả. Đến nay A làm đơn ra công an để được giải quyết, vậy tôi sẽ bị xử lý như thế nào ?
Mong nhận lại câu trả lời sớm. Xin cảm ơn.

Tư vấn trách nhiệm hình sự khi mượn xe của bạn và đem đi cầm cố ?

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự miễn phí: 1900.6162

Trả lời:

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Với những thông tiin bạn cung cấp thì hành vi của bạn có thể cấu thành một trong hai tội danh sau:

+) Thứ nhất: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;tài sản là kỷ vật,di vật,đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với bị hại.

- Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật.Như vậy ngay từ đầu bạn đã có hành vi lừa dối và có ý định chiếm đoạt tài sản này

- Xét về mặt khách quan, hành vi lừa dối là hành vi đưa ra những thông tin giả. Về mặt chủ quan, người phạm tội biết đó là thông tin giả nhưng mong muốn người khác tin đó la sự thật. hành vi lừa dối như vậy có thể được thực hiện qua lời nói, việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ thể

Thông thường hành vi chiếm đoạt tài sản xảy ra kế tiếp ngay sau hành vi lừa dối. Nhưng cũng có trường hợp giữa hai hành vi này có khoảng cách nhất định về thời gian. Ở đây cần chú ý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ coi là hoàn thành khi hành vi chiếm đoạt xảy ra.

- Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.

-Người phạm tôi biết mình có hành vi lừa dối và mong muốn hành vi lừa dối đó có kết quả để có thể chiếm đoạt được tài sản.

->Như vậy bạn có thể truy tố về tội danh này cùng với đó là mức xử phạt là cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

+) Thứ 2: Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Nếu như trong quá trình điều tra, cơ quan công an xác định bạn có căn cứ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì tộ danh này được cáu thành như sau:

"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Theo quy định trên thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

-> Nếu như bạn bị cơ quan điều tra kết tội vì tội danh này thì mức phạt là cải tạo giữ không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù sáu tháng đến ba năm

Điều 136 Trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng, án phí ( Bộ luật tố tụng hình sự 2015 )

1. Chi phí quy định tại khoản 4 Điều 135 của Bộ luật này do các cơ quan, người đã trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này chi trả.

2. Án phí do người bị kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật. Người bị kết án phải trả án phí theo quyết định của Tòa án. Mức án phí và căn cứ áp dụng được ghi rõ trong bản án, quyết định của Tòa án.

3. Trường hợp vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật này thì bị hại phải trả án phí.

4. Đối với các hoạt động tố tụng do người tham gia tố tụng yêu cầu thì việc chi trả lệ phí, chi phí theo quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến : 1900.6162.

 

5. Không trả tiền cầm đồ có bị truy tố không?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Cách đây 2 năm tôi có cầm 1 thẻ sinh viên và một chứng minh photocopy với giá trị 1,5 triệu đồng, tôi cũng đóng lãi cho người ta 2 triệu rồi nhưng giờ tôi không có tiền lấy ra. Chủ tiệm gọi điện sẽ gửi lên công an. Hôm nay chủ tiệm gửi giấy về nhà tôi. Vậy nếu tôi không trả thì có bị truy tố gì không?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: D.L

>> Luật sư tư vấn luật hình sự gọi số: 1900.6162

 

Trả lời:

Về hành vi cầm thẻ sinh viên, chứng minh nhân dân:

Căn cứ quy định tại Điều9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội của chính phủ thì:

Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới,cấp lại,đổi chứng minh nhân dân

c) Không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về thu hồi,tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây :

a) Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật

b) Tẩy xóa,sửa chữa chứng minh nhân dân

c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật

3.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân

b) Làm giả chứng minh nhân dân

c) Sử dụng chứng minh nhân dân giả

4.Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật

5.Hình thức sử phạt bổ sung

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc thu hồi chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

Đối chiếu với các quy định nêu trên thì chính bạn cũng đã có hành vi vi phạm pháp luật hành chính khi đưa chứng minh thư nhân dân cho người khác không có thẩm quyền thu giữ. Tuy nhiên, đây chỉ là vi phạm hành chính mức độ không nghiêm trọng. Bản thân ông chủ hiệu cầm đồ, nếu không có các hành vi như tẩy xóa, sửa chữa CMTND của bạn, hay sử dụng CMTND của bạn để thực hiện các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản .v.v. thì không cầu thành tội phạm hình sự và cũng chỉ bị xử lý hành chính ở mức độ nhẹ.

Về việc trả nợ.

Việc vay tiền đã được thực hiện và bạn phải có nghĩa vụ trả tiền phần hợp đồng có hiệu lực.Căn cứ quy định tại Điều 357 bộ luật dân sự 2015 thì:

"Điều 357. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự

1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."

Khi bạn không thể trả nợ thì bên nhận cầm cố có quyền: "Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ"

Tuy nhiên, theo đánh giá của chúng tôi, mục đích của bên chủ tiệm chỉ là thu hồi số nợ của bạn chứ họ không ý định tố cáo để buộc bạn phải chịu trách nhiệm hình sự. Vì số tiền không lớn, nên bạn nên thanh toán số tiền còn lại cho họ để tránh những rắc rối không đáng có về mặt pháp lý.