Mục lục bài viết
1. Tóm tắt nội dung Nghị định 10/2022/NĐ-CP
1.1. Thuộc tính của Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Nghị định 10/2022/NĐ-CP ban hành dựa trên cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý. Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 và thay thế Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 và Nghị định 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019.
Ngày 15/01/2022 Chính phủ ban hành Nghị định quy định về lệ phí trước bạ và có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022 kể từ thời điểm Nghị định có hiệu lực thì một số điều khoản sẽ bị bãi bỏ và một số điều khoản mới thi hành.
1.2. Tải Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Tải nội dung Nghị định 10/2022/NĐ-CP tại đây
1.3. Phạm vi, đối tượng Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Nghị định ban hành nằm trong phạm vi quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, nộp và quản lý lệ phí trước bạ.
Với phạm vi nêu trên Nghị định sẽ áp dụng với đối tượng Người nộp lệ phí trước bạ; cơ quan thuế; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Nghị định cũng quy định chi tiết về những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ bao gồm: Nhà, đất; súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao; tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy); ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Nghị định ban hành gồm 5 chương và 14 Điều khoản, cụ thể các điều khoản như sau:
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Điều 4. Người nộp lệ phí trước bạ
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế
Chương II CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 6. Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Điều 7. Giá tính lệ phí trước bạ
Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/3/2022
Chương III GHI NỢ, MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 9. Ghi nợ lệ phí trước bạ
Điều 10. Miễn lệ phí trước bạ
Chương IV KHAI, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 11. Khai, nộp lệ phí trước bạ
Điều 12. Quản lý lệ phí trước bạ
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Điều 14. Điều khoản thi hành
Trong đó, nội dung mới của Nghị định 10/2022/NĐ-CP đó là quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy bằng pin như sau:
- Trong vòng 3 năm kể từ 01/3/2022 (ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Bên cạnh đó, giữ nguyên mức thu lệ phí trước bạ đối với một số đối một số loại tài sản sau:
- Nhà, đất là 0,5%.
- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
- Xe máy là 2%.
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô là 2%.
Đối với các mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống và giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, ô tô, xe máy tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với nhà và Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với ô tô, xe máy theo quy định tại Nghị định này.
- Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
- Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2022.
Kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực, các cơ quan có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Công an và các cơ quan nhà nước khác Bộ Giao thông vận tải (Cục Đăng kiểm Việt Nam); Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này trong phạm vi thẩm quyền của mình.
3. Nghị định 10/2022/NĐ-CP hướng dẫn, thay thế văn bản nào?
Nghị định 10/2020/NĐ-CP ban hành nhằm hướng dẫn Luật phí và lệ phí 2015 và thay thế Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.Trong đó:
- Luật Phí, lệ phí ban hành bao gồm 6 chương, 25 điều và nhằm quy định về Danh mục phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; nguyên tắc xác định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí; thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong quản lý phí, lệ phí. Với phạm vi quy định nêu trên, Nghị định sẽ áp dụng đối với cơ quan nhà nước, bao gồm cả cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức, cá nhân liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí. Điểm đáng chú ý trong Luật phí, lệ phí đó là quy định về hình thức miễn giảm phí, lệ phí hay kê khai nộp phí, lệ phí
- Nghị định 20/2019/NĐ-CP ban hành gồm 2 Điều chính và kèm theo phụ lục theo mẫu số 02 về tờ khai đăng ký lệ phí trước bạ, nhằm sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. bổ sung quy định về giá tính lệ phí trước bạ (LPTB) đối với trường hợp hợp thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, cụ thể:
Khi thời hạn thuê nhỏ hơn thời hạn của loại đất được quy định tại Bảng giá đất thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước = Giá đất tại Bảng giá đất/70 năm X thời hạn thuê đất
Bên cạnh đó, thành phần hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với đất cũng yêu cầu phải nộp bản chính, bản sao hợp lệ các giấy tờ sau:
- Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu;
- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ(nếu có), trừ trường hợp đã nộp bản chính theo quy định;
- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của nhà, đất; giấy tờ hợp pháp về chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.
Như vậy, Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định và hướng dẫn, thay thế những văn bản trên.
Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê về nội dung Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Nếu cần hỗ trợ khách hàng có thể liên hệ qua tổng đài 19006162 để được hỗ trợ