1. Ngừng đóng bảo hiểm trước sinh thì có được hưởng chế độ thai sản không ?

Chào Luật Minh Khuê. Hiện tôi đang làm tại một công ty nhưng vì lí do ở nhà dưỡng thai nên tôi xin nghỉ sớm. Tôi đã đóng bảo hiểm cũng được gần một năm, từ tháng 11/2019 đến tháng 10/2020. Đến tháng 9/3/2021 là tôi sinh. Xin hỏi tôi dừng đóng bảo hiểm từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020 thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không ạ ?
Rất mong nhận được sự giải đáp Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Ngừng đóng bảo hiểm trước sinh thì có được hưởng chế độ thai sản không ?

Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư trả lời:

Khoản 2, 3, 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con như sau:

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ tính từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2020. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng BHXH được 07 tháng. Như vậy, bạn đã đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.

2. Thời gian nghỉ việc có bị ngừng bảo hiểm để hưởng thai sản không ?

Thưa luật sư, tôi đã và đang đóng bỏa hiểm xã hội tại công ty đang làm việc từ tháng 11/2013- nay, dự kiến sinh vào tháng 5/2020. Nếu như bây giờ tôi nghỉ việc tại công ty cũ và xin vào làm việc tại công ty mới. Thì việc chốt sổ tại công ty cũ thường sẽ mất bao lâu, và thời gian đó có bị coi là ngừng đóng bảo hiểm xã hội không?

Nếu vậy có ảnh hưởng tới việc hưởng chế độ thai sản của tôi không? Nếu có ảnh hưởng thì làm thế nào để tôi duy trì việc đóng BHXH cho đến khi được giải quyết thủ tục BHXH tại công ty mới để được hưởng chế độ thai sản đầy đủ ?

Mong luật sư giải thích giúp. Tôi vô cùng cảm ơn!

Thời gian nghỉ việc có bị ngừng bảo hiểm để hưởng thai sản không ?

Luật sư tư vấn chế độ bảo hiểm thai sản, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Trong thời gian 1 năm bạn phải đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội thì bạn mới đủ điều kiện hưởng thai sản.

Hiện tại bạn nghỉ việc ở công ty cũ thì trách nhiệm của người sử dụng lao động là chốt và trả sổ bảo hiểm cho bạn. Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019quy định thì:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Khỏang thời gian chị nghỉ việc tại công ty cũ chưa làm việc ở đâu thì thời gian đóng bảo hiểm tạm ngừng.Tuy nhiên, bạn muốn duy trì việc đóng thì bạn hoàn toàn có quyền tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Về mức hưởng chế độ bảo hiểm được quy định như sau:

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

3. Ngừng đóng bảo hiểm xã hội trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản không?

Thưa luật sư! Đến ngày 7-2-2020 là e hết hợp đồng ở cty.lúc đấy e có thai được gần 3 tháng thì e có được hưởng chế độ thai sản không?
Em xin chân thành cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, chỉ cần bạn tham gia BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Do đó, tính thời điểm dự sinh của bạn tầm khoảng tháng 10/2020 bạn dự sinh thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng, cụ thể từ tháng 10/2020 - 10/2019 thì bạn mới đủ điều kiện hưởng.

Và bạn thôi việc tại Công ty rồi,thì bạn trực tiếp lên cơ quan BHXH để làm thủ tục hưởng.

4. Công ty ngừng hoạt động có được hưởng chế độ thai sản không ?

Chào luật sư, tôi là giám đốc công ty. Tôi tham gia bảo hiểm từ đầu tháng 1/2019 đến hết tháng 12/2019. Tháng 1/2020 tôi sinh con, công ty của tôi ngưng hoạt động. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không và thủ tục như thế nào?
Cảm ơn luật sư.

Công ty ngừng hoạt động có được hưởng chế độ thai sản không ?

Luật Minh Khuê tư vấn pháp luật Lao động gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Đối chiếu theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 số 58/2014/QH13 thì bạn vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, cụ thể:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

5. Nghỉ viêc trước sinh và ngưng đóng BHXH có được hưởng trợ cấp thai sản và trợ cấp thất nghiệp không?

Tôi đóng bhxh từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020 ,hiện nay tôi đang mang bầu tháng thứ 3 dự kiến sinh vào tháng 9 năm 2020. Tôi dự định tháng 7 năm 2020 tôi xin nghỉ việc và ngưng đóng bảo hiểm. Như vậy tôi có được hưởng trợ cấp thai sản và trợ cấp thất nghiệp không, nếu được thì bao nhiêu phần trăm ?
Tôi xin cảm ơn.

Nghỉ viêc trước sinh và ngưng đóng BHXH có được hưởng trợ cấp thai sản và trợ cấp thất nghiệp không?

Luật sư tư vấn luật Lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

1. Về chế độ thai sản:

Theo thông tin bạn cung cấp, thời gian dự sinh của bạn là tháng 1 năm 2018. Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng chế độ thai sản, bạn cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:

Thứ nhất: Đóng bảo hiểm xã hôi từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh; Hoặc:

Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm xã hội được 12 tháng, phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được ít nhất là 03 tháng.

Đối với trường hợp của bạn, bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020. Bạn dự sinh tháng 7 năm 2020. Như vậy, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 7 năm 2019. Nếu bạn đóng đến hết tháng 6 năm 2020 thì bạn đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Mức hưởng chế độ thai sản: Theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn sẽ được hưởng 06 tháng chế độ thai sản với mức hưởng là 100% mức bình quân tiền lương của 06 tháng trước khi nghỉ thai sản.

2. Về trợ cấp thất nghiệp:

Chế độ thai sản và trợ cấp thất nghiệp là hai chế độ khác nhau, việc bạn nhận thai sản sẽ không ảnh hưởng đến việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013. Bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây: Khi nào thì được thanh toán tiền thai sản?

Về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp, Điều 50 Luật Việ làm năm 2013 có quy định:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Như vậy, nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức hưởng một tháng bằng 06 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm thai sản - Công ty luật Minh Khuê