Mục lục bài viết
- 1. Thân nhân của người mất được hưởng những khoản trợ cấp nào theo quy định năm 2018 ?
- 2. Chế độ áp dụng với thân nhân liệt sỹ, chế độ thu hút nhân lực ?
- 3. Tư vấn về chế độ hưởng bảo hiểm y tế của thân nhân liệt sĩ (con liệt sỹ) ?
- 4. Thân nhân hưởng chế độ gì khi người đang hưởng lương hưu chết ?
- 5. Tư vấn thân nhân được hưởng chế độ gì khi người hưởng lương hưu mất?
- Chế độ tử tuất là gì?
- Điều kiện hưởng chế độ tử tuất
- Chế độ mai táng phí
- Điều kiện hưởng chế độ mai táng phí
- Mức hưởng chế độ mai táng phí
- Chế độ hưởng tiền tuất
- Tuất hàng tháng
- Chế độ Tuất 1 lần
- Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất
- Về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tuất
- Thủ tục hưởng trợ cấp tuất
- 6. Tư vấn thủ tục hưởng chế độ BHXH và BHYT cho thân nhân của người mất ?
1. Thân nhân của người mất được hưởng những khoản trợ cấp nào theo quy định năm 2018 ?
Luật sư tư vấn
Căn cứ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ mà gia đình bạn được hưởng sau khi bố bạn mất bao gồm:
Thứ nhất, về trợ cấp mai táng
Theo quy định tại điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì những người đang hưởng lương hưu mà mất thì thân nhân của người đó được hỗ trợ một khoản tiền mai táng phí. Mức trợ cấp mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đang hưởng lương hưu mất. Cụ thể:
Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Căn cứ theo quy định thì mức lương cơ sở tại thời điểm tháng 5/2017 ( thời điểm bố bạn mất) là 1 210 000 đồng, cho nên tiền trợ cấp mai táng phí mà gia đình bạn được hưởng là 12 100 000 đồng.
Thứ hai, về trợ cấp tuất
Vì trường hợp của gia đình bạn cả mẹ và bạn đều đang có thu nhập cho nên không có đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, gia đình bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định 69 Luật bảo hiểm xã hội ( vì không có người phụ thuộc).
Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Vì phần thông tin bạn cung cấp chưa nêu rõ bố bạn tham gia bảo hiểm xã hội được bao nhiêu năm, cho nên chúng tôi không thể tính chính xác số tiền trợ cấp tuất một lần mà bạn được hưởng cụ thể là bao nhiêu.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
2. Chế độ áp dụng với thân nhân liệt sỹ, chế độ thu hút nhân lực ?
Luật sư tư vấn chế độ hỗ trợ thân nhân liệt sỹ, gọi ngay: 1900.6162
Trả lời:
Luật Minh khuê tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội về chế độ thân nhân liệt ỹ, chế độ thu hút nhân lực, bảo hiểm thai sản và nghỉ bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay:
- Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ cho nên chúng tôi sẽ đưa ra những đối tượng là thân nhân liệt sỹ được hưởng chế độ thân nhân liệt sỹ theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2012 như sau:
Điều 14.
1. Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ" bao gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con;
d) Người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ.
Nếu gia đình bạn có người thuộc đối tượng trên sẽ được hưởng chế độ thân nhân liệt sỹ, trường hợp không có mà chỉ có bạn thì không được hưởng chế độ bởi em gái không thuộc đối tượng được thụ hưởng.
- Chế độ được hưởng được quy định tại khoản 2-Điều 14 của Pháp lệnh như sau:
2.[9] Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ bao gồm:
a) Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử;
b) Trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo các mức thân nhân của một liệt sĩ, thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng liệt sĩ cô đơn không nơi nương tựa, con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ quy định tại điểm này thì được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;
c) Khi báo tử, liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại khoản 1 Điều này thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng "Tổ quốc ghi công" được hưởng khoản trợ cấp tiền tuất một lần như đối với thân nhân liệt sĩ;
d) Liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người được giao thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp mỗi năm một lần;
đ) Thân nhân liệt sĩ được Nhà nước mua bảo hiểm y tế; được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này;
e) Cha đẻ, mẹ đẻ; người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai con là liệt sĩ trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
g) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước; khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp;
h) Con liệt sĩ được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
- Hồ sơ hưởng chế độ:
Điều 6-Thông tư số 05/2015/TT-BTBXH quy định hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi với thân nhân liệt sỹ như sau:
Giấy báo tử; Bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công”; Bản khai tình hình thân nhân liệt sĩ (Mẫu LS4) kèm các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Thông tư này; Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp hàng tháng hoặc quyết định trợ cấp một lần khi báo tử trong trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân (Mẫu LS5).
- Thủ tục:
Điều 7-Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 HƯỚNG DẪN VỀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ, QUẢN LÝ HỒ SƠ, THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ THÂN NHÂN quy định thủ tục như sau:
Thân nhân liệt sỹ nộp hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi tới cơ quan có thẩm quyền.
Đại diện thân nhân liệt sĩ có trách nhiệm lập bản khai tình hình thân nhân kèm biên bản ủy quyền và bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban cấp xã ở đây là ủy ban cấp xã nơi lưu hồ sơ gốc liệt sỹ.
Trường hợp thân nhân là người có công nuôi liệt sĩ phải có đề nghị bằng văn bản của gia đình, họ tộc liệt sĩ, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
Trường hợp thân nhân là con dưới 18 tuổi phải có thêm bản sao giấy khai sinh.
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nơi đang theo học; nếu đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học thì phải có thêm bản sao Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục trung học phổ thông về thời điểm kết thúc học.
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ phải có thêm giấy xác nhận mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và biên bản của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.
Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn phải có thêm giấy xác nhận mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và giấy xác nhận thu nhập (Mẫu TN) của Ủy ban nhân dân cấp xã và biên bản của Hội đồng y khoa cấp tỉnh.
Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng thì người thờ cúng lập bản khai tình hình thân nhân kèm biên bản ủy quyền và bản sao Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đối với trường hợp của bạn do chuyển đi sang địa phương khác nên cần làm thủ tục di chuyển hồ sơ. Cụ thể như sau:
+ Hoàn tất thủ tục tại Ủy ban nhân dân xã nơi lưu giữ hồ sơ gốc.
+ Hồ sơ di chuyển (khoản 2-Điều 49-Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH):
Đơn đề nghị di chuyển hồ sơ (Mẫu HS6); Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú dài hạn; Phiếu báo di chuyển hồ sơ (Mẫu HS7);Hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi.
+ Thủ tục: (khoản 3-điều 49):
a) Nơi đi:
Cá nhân làm đơn đề nghị di chuyển hồ sơ gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ kèm theo bản sao hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đơn có trách nhiệm kiểm tra, hoàn tất hồ sơ di chuyển và gửi bảo đảm qua đường bưu điện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cá nhân cư trú; gửi 01 phiếu báo di chuyển hồ sơ về Cục Người có công để theo dõi, quản lý: gửi 01 phiếu báo di chuyển cho cá nhân để biết.
b) Nơi đến:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
Thông báo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đi.
Kiểm tra hồ sơ tiếp nhận, nếu hồ sơ đúng quy định thì đăng ký quản lý đối tượng và thực hiện tiếp các chế độ ưu đãi theo quy định.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì chuyển trả lại hồ sơ kèm công văn nêu rõ lý do chưa tiếp nhận, yêu cầu nơi chuyển hồ sơ kiểm tra, bổ sung.
Chào Luật sư, tôi xin hỏi nội dung liên quan đến Nghị định 116/2010 về phụ cấp thu hút đối với vùng đặc biệt khó khăn như sau. Đến thang 3/2016 trong đơn vị tôi những người đã nhận đủ 5 năm phụ cấp thu hút (thời gian thực tế làm việc ở Vùng có ĐKKTXHDBKK) sẽ không được hưởng nữa, nhưng có một số người thì chưa nhận đủ 5 năm (vì mới chuyển đến sau tháng 3/2011), nhưng xã tôi chưa thoát nghèo bền vững vì ở Hải đảo(huyện đảo Lý sơn, Quãng ngãi) vậy những người này có tiếp tục được nhần phụ cấp theo nghị đinh 116/2010 nữa không. Mong luật sư tư vấn. Xin chân thành cảm ơn
Khoản 2-Điều 4-Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định về VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG CÔNG TÁC Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN quy định về thời điểm tính 5 năm trong phụ cấp thu hút như sau:
2. Thời gian hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn và không quá năm năm. Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút được quy định như sau:
a) Nếu đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Nếu đến công tác sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, với trường hợp của đơn vị bạn những người tới công tác sau thì sẽ vẫn được hưởng phụ cấp thu hút kể từ thời điểm có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thưa luật sư, Tôi xin nghỉ hậu sản từ ngày 15/2/2016 đến hết ngày 14/8/2016 (đã được Giám đốc xác nhận). Hệ số lương của tôi 6 tháng liền kề trước khi nghỉ hậu sản là 2,67. Cơ quan của tôi đã trả lương tôi đến hết tháng 2/2016 (sẽ không trả lương tháng 8/2016 cho tôi). Đến tháng 5/2016, cơ quan tôi sáp nhập về tỉnh và cơ quan tôi là một Chi nhánh. Tôi xin hỏi một số vấn đề như sau: 1. Cách tính tiền lương hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 6 tháng nghỉ hậu sản của tôi ? 2. Đến hết thời gian nghỉ hậu sản, ngày 15/8/2016 tôi đã trở lại cơ quan làm việc. Tuy nhiên do sức khỏe còn yếu nên tôi đã gửi đơn xin được nghỉ dưỡng sức sau sinh do sinh mổ (thời gian xin nghì dưỡng sức là từ ngày 15/8/2016 đến hết ngày 21/8/2016) và đã dược Giám đốc Chi nhánh xác nhận (Trước đây là Giám đốc). Bảo hiểm đã thanh toán tiền nghỉ dưỡng sức cho tôi bằng chuyển khoản: 2.541.000 đồng. Tuy nhiên do yêu cầu công việc, cơ quan đã yêu cầu tôi tiếp tục đi làm việc kể từ ngày15/8/2016. Hỏi: Cách tính tiền nghỉ dưỡng sức cho tôi như thề là đúng hay sai? Trong tháng 8/2016 tôi có bị trừ tiền nghỉ dưỡng sức vào lương tháng 8/2016 hay không (Do cơ quan cũ đã trả lương đến hết tháng 8, hiện tại là cơ quan mới chi trả lương). Nếu có sẽ trừ với sô tiền là bao nhiêu. Riêng những ngày làm việc theo yêu cầu của cơ quan (những ngày được nghỉ dưỡng sức) sẽ tính như thế nào? Rất mong được sự phản hồi. Xin chân thành cám ơn!
- Theo quy định tại ĐIều 39-khoản 1-điểm a-Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người phụ nữ khi sinh con được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
Như vậy, trong thời gian nghỉ sinh con từ 15/2/2016 tới 14/8/2016 bạn sẽ được hưởng với mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước khi sinh chưa đủ 06 tháng thì sẽ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Theo quy định tại khoản 1-Điều 41-Luật bảo hiểm xã hội 2014, trong khoảng thời gian 30 ngày làm việc sau thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe người phụ nữ chưa phục hồi được thì sẽ được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 5-10 ngày. Khoản 3-điều này quy định mức hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Bạn được nghỉ dưỡng sức 7 ngày, vậy bạn sẽ được hưởng:
(30% X 1.210.000 đồng) X 7= 2.541.000 đồng.
Do đây là khoảng thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do sức khỏe của thai phụ còn yếu cho nên về nguyên tắc sẽ không phải làm việc trong khoảng thời gian này và đó là quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên hiện nay Luật bảo hiểm xã hội 2014 không quy định vấn đề người sử dụng lao động buộc người lao động làm việc trước khi hưởng xong chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Nhưng căn cứ theo Bộ luật lao động năm 2012 chúng tôi cho rằng trong trường hợp buộc người lao động đi làm trong khoảng thời gian này thì phải được sự đồng ý của họ và có thể thấy rằng ý nghĩa của dưỡng sức phục hồi sức khỏe không đạt được.
Chào Luật sư, Xin luật sư tư vấn cho tôi trường hợp sau: Hiện tôi đang làm việc tại công ty được 5 năm, theo quy định công ty mỗi tháng nhân viên sẽ được nghỉ 01 ngày hưởng lương và phép trừ vào phép năm. Và tôi đã nghĩ hết 12 ngày phép của năm, vừa qua tôi có đi phẫu thuật và có giấy xác nhận của bệnh viện được nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 9 ngày (bao gồm thời gian phẫu thuật điều trị trong bệnh viện 5 ngày và 4 ngày nghỉ dưỡng thương ở nhà), và tôi nộp giấy xác nhận của bệnh viện cấp cho phòng nhân sự, sau đó phòng nhân sự sẽ thay tôi làm việc với bên bảo hiểm xã hội để nhận tiền nghỉ bảo hiểm xã hội, và sẽ chuyển số tiền thanh toán từ bên bảo hiểm xã hội cho tôi (tính theo tiền lương đóng bảo hiểm xã hội và chỉ tính những ngày nghỉ làm trong tuần không tính chủ nhật, và Tôi phải chờ thời gian giải quyết khoảng từ 1đến 2 tháng). Đồng thời công ty trừ của tôi 8 ngày nghỉ không hưởng lương trong tháng đó (không trừ ngày nghỉ chủ nhật). Vậy xin luật sư cho biết: 1/. Công ty làm như vậy có đúng luật không? Vì theo tôi đọc một số bài báo và tư vấn từ web thì người lao động được hưởng nguyên lương khi nghỉ khám chữa bệnh. 2/. Trường hợp giống như tôi nhưng đồng nghiệp tôi còn 5 ngày phép năm, công ty sẽ trừ 5 ngày phép đó (vẫn được hưởng lương) và trừ 3 ngày không hưởng lương. Như vây có đúng luật không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Luật sư. Xin cám ơn.
Theo quy định tại khoản 1-Điều 26-Luật BHXH 2014,với trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm dưới 15 năm sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Làm việc trong điều kiện bình thường (điểm a): được nghỉ 30 ngày;
- Làm việc trong điều kiện công việc nặng nhọc, độc hại hoặc làm tại nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên: được nghỉ 40 ngày;
Theo quy định tại khoản 1-Điều 29-Luật BHXH 2014, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc sau khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau nếu sức khỏe chưa phục hồi người lao động sẽ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5-10 ngày.
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn phải nghỉ việc do phẫu thuật trị bệnh cho nên căn cứ quy định trên bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Và đây là quyền lợi của người lao động cho nên không được trừ vào ngày nghỉ năm của người lao động. Cho nên, công ty bạn đã làm trái quy định của pháp luật, không bảo đảm quyền lợi của người lao động.
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê về thắc mắc của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
3. Tư vấn về chế độ hưởng bảo hiểm y tế của thân nhân liệt sĩ (con liệt sỹ) ?
Chế độ bảo hiểm y tế áp dụng với thân nhân liệt sỹ - Ảnh minh họa
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi bổ sung 2014 có quy định như sau:
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
…..
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
Theo thông tin bạn trình bày, bạn là con của Liệt sỹ và hiện nay bạn đang tham gia hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm. Căn cứ theo thông tin bạn trình bày và căn cứ theo các quy định trên thì bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi bổ sung 2014 và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm theo quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi bổ sung 2014 . Theo quy định thì bạn vẫn được nhận thẻ bảo hiểm y tế do nguồn ngân sách nhà nước đóng (con Liệt sỹ) và thẻ bảo hiểm khi bạn tham gia hợp đồng lao động.
Tại Khoản 2 Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi bổ sung 2014 có quy định như sau:
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi bổ sung 2014 thì bạn sẽ được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Do vậy việc mà cơ quan trả lời rằng bạn đã có thẻ bảo hiểm y tế khi tham gia hợp đồng lao động rồi nên không cấp thẻ theo đối tượng con liệt sỹ nữa là không đúng theo quy định của pháp luật. Bạn cần làm đơn yêu cầu để được cấp thẻ bảo hiểm theo đối tượng con Liệt sỹ. Sau nhận được cả hai thẻ bảo hiểm y tế bạn cần mang hai thẻ bảo hiểm đến cơ quan bảo hiểm xã hội để làm thủ tục gộp thẻ bảo hiểm y tế để được hưởng quyền lợi bảo hiểm theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
Trân trọng ./.
4. Thân nhân hưởng chế độ gì khi người đang hưởng lương hưu chết ?
Luật sư tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
- Trợ cấp mai táng:
Căn cứ Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định trợ cấp mai táng.
"Điều 66. Trợ cấp mai táng1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
"Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;b) Đang hưởng lương hưu;c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”
"1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”
"Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng” (Theo Khoản 2 Điều 70 Luật BHXH 2014).
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
5. Tư vấn thân nhân được hưởng chế độ gì khi người hưởng lương hưu mất?
>> Luật sư tư vấn lao động trực tuyến gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì anh trai bạn đã về hưu từ năm 2009 và mới mất tháng 8 /2015. Theo quy định của phap luật thì chế độ tử tuất như sau:
Chế độ tử tuất là gì?
Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.
Điều kiện hưởng chế độ tử tuất
Theo khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ tử tuất như sau :
“Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.”
Theo đó, khi mất thân nhân của người lao động sẽ được hưởng chế độ tử tuất nếu thuộc các trường hợp sau:
- Thời gian tham gia BHXH: trên 15 năm, chưa nhận trợ cấp BHXH 1 lần
- Đang hưởng lương hưu
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Chế độ mai táng phí
Điều kiện hưởng chế độ mai táng phí
Căn cứ Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 điều kiện hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau:
“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;…“
Vậy những đối tượng sau đây được hưởng chế độ mai táng phí :
- Người đang tham gia hoặc đang bảo lưu mà đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng đã nghỉ việc.
- Người chết do TNLĐ, BNN hoặc chết trong thời gian điều trị TNLĐ, BNN.
- Những trường hợp nêu trên bị Toà án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.
Mức hưởng chế độ mai táng phí
Căn cứ Khoản 2, khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mức hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau:
“2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, trợ cấp mai táng được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết ( mức lương cơ sở hiện tại là 1.390.000 đồng/tháng). Chính vì vậy tiền mai táng phí cho người lo mai táng cho người lao động được tính bằng 10 x 1.390.000 = 13.900.000 đồng.
Chế độ hưởng tiền tuất
Tuất hàng tháng
Điệu kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng
Căn cứ Khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 Những người đang tham gia BHXH, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tòa tuyên án là chết, trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Như vậy, nếu người chết đủ một trong các điều kiện trên và thân nhân của người chết đáp ứng được một trong các điều kiện dưới đây thì thân nhân của người chết sẽ nhận được trợ cấp tuất hàng tháng:
- Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nghĩa là không có khả năng lao động. Hoặc con được sinh khi người bố chết và người mẹ đang trong quá trình mang thai thì thân nhân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
- Có vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên hoặc có vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì những người thân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
Mức hưởng chế độ tuất hàng tháng
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng thì:
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”
Căn cứ theo quy định thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng. Mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao lao động được xác định như sau:
- Con dưới 18 tuổi từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở tức là bằng 695.000 đồng/tháng;
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở tức là bằng 973.000 đồng/tháng.
Chế độ Tuất 1 lần
Điều kiện hưởng chế độ tuất 1 lần
Căn cứ Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
- Người lao động chết không thuộc các trường hợp hưởng tuất hàng tháng.
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định.
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần( trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên).
- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Mức hưởng chế độ tuất một lần
Tại Khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như sau:
“2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”
Trong trường hợp không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng nhưng bố bạn không có thân nhân là con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có nguyện vọng thì thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần với mức trợ cấp được tính theo số năm đóng BHXH của người lao động đã chết theo quy định tại Điều 69, 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Với trường hợp người lao động chưa hưởng lương hưu thì cụ thể với mức trợ cấp được tính theo 02 giai đoạn như sau:
- Trước năm 2014: Số năm tham gia BHXH trước năm 2014 × 1,5 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng BHXH.
- Sau năm 2014: Số năm tham gia BHXH sau năm 2014 × 2 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng BHXH.
- Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng
- Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
- Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất
Căn cứ Điều 111 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về hồ sơ hưởng chế độ tử tuất:
“1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Theo đó, thì gia đình bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
- Hồ sơ hưởng lương hưu
- Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử của bố bạn.
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09A-HSB.
- Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần theo mẫu số 16-HSB (bản chính);
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tuất
Căn cứ Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ tử tuất:
“1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do“.
Như vậy: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày chồng chị mất thì thân nhân nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động và sau đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ gia đình, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho gia đình bạn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu không giải quyết thì họ sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thủ tục hưởng trợ cấp tuất
Vậy nếu như người lao động đang hưởng lương hưu thì mức hưởng của nhân nhân sẽ được nhận như sau:
Trường hợp người lao động đang hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất 1 lần được hưởng như sau :
Căn cứ khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp tuất một lần như sau:
“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng
6. Tư vấn thủ tục hưởng chế độ BHXH và BHYT cho thân nhân của người mất ?
>> Luật sư tư vấn luật lao động gọi:1900.6162
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì ông bạn có làm việc cho một doanh nghiệp tư nhân và có đóng bảo hiểm xã hội 5 năm 8 tháng. Tháng 11/2014 ông bạn bị bệnh và xin công ty tạm nghỉ để chữa khỏi bệnh và tiếp tục công việc lại nhưng bệnh tình ông tôi ngày càng bệnh nặng và yêu cầu công ty trả sổ Bảo hiểm nhưng công ty lại không trả. Đến khi ông bạn mất thì công ty mới tiến hành trả sổ. Và đến nay công ty không có giải quyết về vấn đề bảo hiểm xã hội. Như vậy là hoàn toàn vi phạm quy định của pháp luật.
Tại điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Điều 18. Quyền của người lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Uỷ quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Ban giám đốc công ty hoặc thông qua tổ chức Công đoàn tại công ty hoặc nếu không được bạn có thể nộp đơn gửi đến Thanh tra lao động thuộc Phòng Lao động Thương binh - xã hội để cơ quan này giải quyết quyền lợi cho bạn. Trong trường hợp bạn không đồng ý với cách giải quyết của các cơ quan trên, bạn có thể làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết quyền lợi chính đang cho bạn.
Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì sau khi ông bạn mất thì gia đình bạn có thể được hưởng những quyền lợi sau nếu đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định:
Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Về mức trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại điều 68 Luật bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội - Công ty luật Minh KHuê