Mục lục bài viết
1. Người nước ngoài muốn nhận con nuôi cần phải làm những gì ?
Trả lời:
Công ty Luật Minh Khuê xin tư vấn về điều kiện và thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện nay:
Thứ nhất, về điều kiện nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
Về điều kiện của người được nhận làm con nuôi được quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010:
Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Điều kiện đối với người nhận con nuôi có yêu tố nước ngoài được quy định tại Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 :
"Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú."
Người nước ngoài thuộc trường hợp người nước ngoài thường trú ở nước ngoài muốn nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi bạn thường trú (pháp luật North Carlonia, Mỹ) và phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:
"Điều 14.Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này."
Theo đó, con của bạn dưới 16 tuổi nên được phép được nhận làm con nuôi. Đồng thời, cô ( hoặc chị) bạn muốn nhận nuôi bé phải đáp ứng được các điều kiện về người nhận nuôi như trên thì sẽ được phép nhận nuôi đứa trẻ.
Thưa luật sư, Em năm nay 16 tuổi , em có người quen nhưng không phải người nhà thì em có thể được nhận làm con nuôi để bão lãnh sang Mỹ không ạ ?
=> Trường hợp này, bạn đã 16 tuổi nên không đáp ứng được điều kiện về độ tuổi của người được nhận làm con nuôi (dưới 16 tuổi) theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi. Do đó, bạn không thuộc đối tượng được nhận làm con nuôi .
Thứ hai, về trình tự thủ tục nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
Chào Luật Sư, e tên T hiện là công dân Singapore, e kg còn là công dân Vietnam, vậy nêu e muốn nhận con nuôi của 1 người bạn, do chị ấy không có khả năng lo cho bé ăn học, bé đã dc 13t bé và mẹ bé cũng đồng ý việc e muốn nhận bé làm con nuôi và lo cho bé ăn học. Nếu làm thủ tục pháp lý để e hợp pháp là người lo cho bé thì cần những gì ? Và chi phí cho tấc cả quy trình bên Luât sư nhận giúp thì la bao nhiu ?? và thời gian mất trong bao lâu ạ? Cảm ơn Luật sư, mong hồi âm sớm từ Luât Sư !!
Hồ sơ của người nhận nuôi con được quy định tại Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 và Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi:
"Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi
1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Đơn xin nhận con nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;
e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
g) Phiếu lý lịch tư pháp;
h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp."
Như vậy, nếu đủ điều kiện nhận con nuôi, bạn cần chuẩn bị 2 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
1. Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)
2. Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế; (Bảo sao)
3. Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; (Bản chính)
4. Bản điều tra về tâm lý, gia đình; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)
5. Văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng))
6. Văn bản xác nhận về thu nhập và tài sản; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)
7. Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)
8. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân).
Các giấy tờ nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch sang tiếng Việt Nam và hợp pháp hoá tại Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (dùng cho trường hợp xin không đích danh) là
Người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, nếu không có tổ chức con nuôi nước ngoài thì nộp thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự tại Việt Nam.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
2. Hướng dẫn thủ tục đăng ký nhận con nuôi theo quy định của pháp luật ?
Luật sư phân tích:
Luật Nuôi con nuôi của Quốc hội, số 52/2010/QH12 và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi quy định:
"Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này."
Thủ tục nhận con nuôi theo quy định tại Điều 17, 18, 19 Luật nuôi con nuôi. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Thủ tục Ðăng ký nhận nuôi con nuôi:
1. Ðơn xin nhận con nuôi có xác nhận của cơ quan đơn vị nơi người nhận nuôi công tác (đối với CB-CC, người lao động; lực lượng vũ trang) hoặc UBND Phường nơi cư trú ( đối với nhân dân) của người nhận nuôi.
2. Cam kết về việc chăm sóc giáo dục đứa trẻ. Nếu có vợ hoặc chồng phải có chữ ký của cả vợ và chồng.
3. Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ, cơ sở y tế hoặc cơ sở nuôi dưỡng (có xác nhận UBND nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của cơ sở y tế) .
4. Giấy khai sinh của người nhận nuôi con nuôi và của người được nhận làm con nuôi (trường hợp trẻ em chưa được khai sinh, thì phải đăng ký khai sinh trước khi đăng ký nhận nuôi con nuôi)
5. Chứng minh nhân dân của người nhận nuôi con nuôi.
6. Hộ khẩu của người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
7. Nếu người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.
Thứ hai: Nơi nộp hồ sơ:
Đăng ký tại UBND Phường nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Thưa luật sư, Cho em hỏi ông A và bà B có nhận nuôi ông C nhưng không có giấy tờ chứng nhận. sau khi A và B qua đời có 1 phần đất. Bây giờ đất đó được chia theo pháp luật thì ông C có được chia không? trong khi có D là con chung của A và B làm chứng là cha mẹ đẻ của D có nhận C làm con nuôi ? cảm ơn!
=> Tại Điều 23 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn luật nuôi con nuôi 2011quy định về Đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế:
“1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.”
Tại Điều 50 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định Điều khoản chuyển tiếp:
"1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;
c) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
2. Sau khi được đăng ký, quan hệ nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị pháp lý kể từ thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục đăng ký nuôi con nuôi quy định tại Điều này, bảo đảm thuận lợi và phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân ở các vùng, miền."
Thì đến hiện tại A và B không còn sống nữa nên dù có người làm chứng cũng không thể coi là con nuôi, không được nhận thừa kế.
Dì ruột của em muốn nhận con của em làm con nuôi, đem bé qua Mỹ. Năm nay bé 4 tuổi, dì 44 tuổi. Dì không có con (có hồ sơ khám chữa bệnh hiếm muộn, đã khám và chữa bệnh ở Mỹ và Việt nam). cho em hỏi với hồ sơ này như thế nào ? quy định ở đâu?
=> Quy định chi tiết tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:
" Điều 13. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi.
Khi nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi đích danh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Nuôi con nuôi phải nộp 01 bộ hồ sơ của người được nhận làm con nuôi và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây:
1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi."
Đối với người được nhận nuôi quy định tại Điều 14 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP như sau:
" Điều 14. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi phải có các giấy tờ được lập theo quy định tại Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và các quy định cụ thể sau đây:
1. Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.
Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, thì phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi;
b) Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi."
Em trai tôi có nhận nuôi 1 bé trai mới sinh được 3 ngày. Mẹ bé do hoàn cảnh nên không nuôi được. Khi giao bé 2 bên đã được chính quyền làm biên bản giao nhận con và có xác nhận của chính quyền và 2 bên. Vậy khi em trai tôi đi ra sở tư pháp xin giấy chứng nhận nuôi con nuôi có cần mẹ đẻ của bé phải có mặt không? (Hiện tại không thể liên lạc được với mẹ đẻ của bé).
=> Nếu đã có văn bản đồng ý và đầy đủ các giấy tờ khác thì không cần phải có mẹ của bé đi cùng nữa.
Thưa luật sư, Tôi có HKTT tại TP.LC- LC Có con trai 6 tuổi. Hiện đang ở cùng Ông bà nội tại PT. Vợ tôi HKTT tại PT ( 2 mẹ con không cùng nơi ĐKTT) làm nghề tự do ở LC, Hiện giờ cháu đã lớn phải đi học, bản thân tôi cùng vợ muốn cháu được học hành và gần bố mẹ để tiện nuôi và chăm cháu, tuy nhiên công việc của bản thân tôi bên xây dựng nên hay phải đi công tác xa, mẹ cháu làm nghề tự do cũng không có thời gian chăm sóc đưa đón cháu đi học. Nên muốn nhập khẩu cho cháu vào hộ khẩu gia đình ông bà trẻ cháu tại TP LC– Lc để thuận lợi cho việc học tập của cháu, và ông bà đưa đón cháu đi học khi bố mẹ đi vắng. Tuy nhiên lên Công an phường yêu cầu có đơn ủy quyền nuôi con cho ông bà trẻ và giấy xác nhận nhân thân đó là cô ruột của tôi, khi lên phường xác nhận họ yêu cầu phải làm thủ tục nhận con nuôi chứ không được ủy quyền. Vậy xin hỏi thủ tục cụ thể như thế nào để tôi có thể nhập khẩu cho cháu vào hộ ông bà trẻ của cháu?
=> Trường hợp Thành phố LC tình LC không phải thành phố trực thuộc trung ướng, vậy khi làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con về với ông bà trẻ chỉ cần làm theo đúng quy định tại Luật cư trú:
"Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Thưa luật sư, Tôi muốn nhận con nuôi người nước ngoài, luật sư có thể cho tôi biết điều kiện kinh tế như thế nào mới được nhận con nuôi là người nước ngoài không ạ? Và tôi có thể nhận con nuôi từ những nước nào ạ?
=> Điều 29 Luật nuôi con nuôi quy định cụ thể trong trường hợp này:
" Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú."
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Thủ tục nhận con nuôi nơi tạm trú ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời
Điều 25 Nghị định 158/2005/NĐ - CP quy địnhvề thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi con nuôi; nếu trẻ em đó đã được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trong trường hợp này, thì Uỷ ban nhân dân xã ở Bắc , nơi ông T nhập khẩu không phải là cơ quan có thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi. Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi trong trường hợp này sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi thực hiện. Như vậy, ông T không thể làm thủ tục nuôi con nuôi ở Bắc vì không có biên bản xác nhận nơi trẻ bị bỏ rơi.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Trân trọng./.
4. Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ?
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010 thì:
“Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên đang định cư tại nước ngoài.”
Mục đích của việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là:
“xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lượi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, đảm bảo cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình” ( Điều 2 Luật Nuôi con nuôi)
Điều kiện cho nhận con nuôi quốc tế theo quy định của luật nuôi con nuôi 2010.
1. Điều kiện chung:
Trước hết người nhận nuôi và người được nhận nuôi phải thỏa mãn được các điều kiện cơ bản sau:
Đối với người được nhận làm con nuôi: được quy định tại Điều 8 Luật NCN 2010 ( quy định về độ tuổi được nhận làm con nuôi, đối tượng khuyến khích được nhận làm con nuôi,…) Phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi hoặc người giám hộ hoặc phải được chính người được nhận làm con nuôi đồng ý.Sự đồng này phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, đe dọa hay mua chuộc.
Đối với người nhận con nuôi thì trước hết phải thỏa mãn quy định tại Điều 14 Luật NCN 2010. Theo đó, người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đảm bảo về độ tuổi, có tư cách đạo đức tốt, sức khỏe, kinh tế,… và không thuộc trường hợp pháp luật cấm nhận nuôi con nuôi.
2. Điều kiện riêng
Điều kiện đối với người nhận con nuôi
Trường hợp nhận con nuôi thông thường
Đối với trường hợp này phải thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 và khoản 1 điều 29 Luật NCN 2010
« Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi » và « Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này ».
Tức là ở đây có 3 điều kiện được đề cập tới :
Thứ nhất, cha mẹ nuôi là người nước ngoài, định cư tại một trong những quốc gia cùng tham gia một hoặc nhiều điều ước quốc tế ( ĐƯQT) đa phương với Việt Nam ( ví dụ như cùng tham gia Công ước Lahay hoặc có kí kết ĐUQT song phương với Việt Nam có nội dung liên quan đến nhận nuôi con nuôi là người Việt Nam).
Thứ hai, cha mẹ nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nơi người đó thường trú và điều kiện tại Điều 14 Luật NCN 2010 : có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; Có tư cách đạo đức tốt và không thuộc trường hợp bị hạn chế quy định tại Khoản 2 Điều 14[2].
Thứ ba, người nhận nuôi phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nơi người đó thường trú.
Điều này đảm bảo cho sự quản lí việc nhận nuôi cũng như đảm bảo cho đứa trẻ được nhận nuôi sẽ được cha mẹ nuôi yêu thương, hưởng đầy đủ các quyền của mình. Bởi sau khi trẻ đã được nhận nuôi, thì nhà nước và pháp luật của Việt Nam hầu như không có quyền kiểm tra, đánh giá về tình hình của đứa trẻ đó. Do vậy, cần phải có sự phối hợp với nhà nước và pháp luật nơi gia đình nhận nuôi đứa trẻ sinh sống, thực hiện các công việc trên dựa trên cơ sở là các ĐƯQT kí kết giữa các bên.
Trường hợp nhận con nuôi đích danh
Tại khoản 2 Điều 28 Luật NCN 2010:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
Quy định này nhằm tạo điều kiện cho những người muốn trở thành cha, mẹ nuôi nhưng không định cư tại một trong các quốc gia đã kí ĐƯQT với Việt Nam. Trong đó, đặc biệt ưu tiên với những người đã có quan hệ với người được nhận nuôi từ trước đó hoặc vì mục đích nhân đạo với những yêu cầu đơn giản hơn. Quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho những người được nhận nuôi cũng như người nhận nuôi, thể hiện tính nhân đạo của pháp luật, đảm bảo lợi ích tốt nhất cho những người được nhận làm con nuôi.
Trường hợp công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi. Đối với trường hợp này, điều kiện đối với người nhận nuôi được xác định theo pháp luật Việt Nam. Theo đó, công dân Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Luật NCN.Đống thời phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi ( Điều 8 Luật nuôi con nuôi)
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Đối với người được nhận làm con nuôi, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:
Thứ nhất, trẻ em dưới 16 tuổi.
Những người ở độ tuổi này chưa có sự trưởng thành đầy đủ về vật chất và tinh thần, đang trong quá trình định hình và phát triển nhân cách, rất cần sự qua tâm nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục của người lớn. Khi tuổi còn nhỏ, sự giáo dục, dạy dỗ của người lớn ảnh hưởng sâu sắc tới sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ trong tương lai. Mặt khác, quy định độ tuổi của người con nuôi như vậy cũng tương ứng với quy định của các ngành luật khác như luật lao động, luật dân sự.
Thứ hai, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Phần lớn những người ở độ tuổi 16-18 chưa thể tự nuôi sống cho bản thân, tâm sinh lí cũng chưa phát triển hoàn thiện. Vì Vậy pháp luật quy định người ở độ tuổi này có thể được cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi để bảo đảm tính nhân đạo của việc nuôi con nuôi, giúp trẻ có môi trường tốt để hoàn thiện bản thân.
Thứ ba, một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Như vậy, Luật Nuôi con nuôi không cho phép người đã có vợ hoặc chồng nhận con nuôi riêng, việc nhận con nuôi cần có sự thống nhất của cả hai vợ chồng. Đây cũng là một điều luật nhằm đảm bảo cho trẻ được cho làm con nuôi có một môi trường gia đình trọn vẹn, có sự yêu thương của tất cả các thành viên trong gia đình.
Thứ tư, nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Đây không hẳn là một điều kiện, bởi nó mang tích khuyến khích việc nhận con nuôi có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn. Điều này giúp các em có thể có cơ hội sống trong một mái ấm gia đình như bao đứa trẻ bình thường khác
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
5. Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ?
Trình tự thực hiện:
1. Người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, nếu không có tổ chức con nuôi nước ngoài thì nộp thông qua Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự tại Việt Nam.
2. Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ, nếu cần thiết thì lấy ý kiến chuyên gia
3. Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi về Sở Tư pháp
4. Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em và báo cáo UBND cấp tỉnh cho ý kiến.
5. Sở Tư pháp chuyển cho Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản đồng ý của UBND cấp tỉnh.
6. Cục Con nuôi kiểm tra kết quả giới thiệu trẻ em. Nếu cần thiết thì Cục Con nuôi tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, y tế, gia đình, xã hội.
7. Cục Con nuôi lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
8. Người nhận con nuôi gửi giấy đồng ý và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi;
9. Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp ý kiến đồng ý của người xin nhận con nuôi.
10. Sở Tư pháp trình UBND cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
11. Sau khi có quyết định của UBND cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi;
12. Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trự sở Sở Tư pháp;
13. Bộ Tư pháp chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo đúng quy định của Luật nuôi con nuôi và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (nếu có yêu cầu).
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ:
1. Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)
2. Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế; (Bảo sao)
3. Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; (Bản chính)
4. Bản điều tra về tâm lý, gia đình; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)
5. Văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng))
6. Văn bản xác nhận về thu nhập và tài sản; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)
7. Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 12 tháng)
8. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân).
Các giấy tờ nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch sang tiếng Việt Nam và hợp pháp hoá tại Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại
Số lượng hồ sơ: 02 bộ
Thời hạn giải quyết:
- Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ: 15 ngày
- Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em: 30 ngày
- UBND cấp tỉnh cho ý kiến: 10 ngày
- Cục Con nuôi kiểm tra báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em và thông báo cho người nhận con nuôi: 30 ngày
- Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp ý kiến đồng ý của người xin nhận con nuôi: 15 ngày
- UBND cấp tỉnh ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài: 10 ngày
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp tỉnh nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi;
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp (nếu có): Cơ quan Công an địa phương (nếu cần thiết).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân người xin nhận con nuôi
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (dùng cho trường hợp xin không đích danh) - TP/CN-2011/CNNNg.04.b
Lệ phí (nếu có): 9.000.000đ (lệ phí), 50.000.000đ (chi phí)
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
3. Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
4. Có tư cách đạo đức tốt.
5. Thường trú ở những nước cùng là thành viên của Điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam.
6. Đáp ứng các điều kiện theo pháp luật của nước nơi người đó thường trú.
Các trường hợp không được nhận làm con nuôi:
1. Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
2. Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
3. Đang chấp hành hình phạt tù;
4. Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân - Luật Minh Khuê