Mục lục bài viết
1. Thủ tục cho người Đài Loan nhận con nuôi ở Việt Nam ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, về thủ tục nhận con nuôi:
Trước hết bạn cần hiểu rằng việc nhận con nuôi này thuộc vào trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, căn cứ Luật nuôi con nuôi 2010:
« Điều 28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam ».
Ngoài ra, để biết được người muốn nhận con bạn là con nuôi có đủ điều kiện để được nhận con nuôi hay không? Phải căn cứ vào điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010:
« Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú ».
Điều 14 quy định rằng:
“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này”.
Sau khi xác định được người nhận nuôi đủ các điều kiện theo quy định trên. Căn cứ vào Luật nuôi con nuôi 2010:
« Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi
1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Đơn xin nhận con nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
g) Phiếu lý lịch tư pháp;
h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp ».
Theo đó, hồ sơ của người nhận con nuôi sẽ được thực hiện theo quy định trên. sau đó, nộp hồ sơ cho Bộ tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
Đối với hồ sơ của người được nhận làm con nuôi, sẽ thực hiện theo điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010 :
« Điều 32. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:
a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
b) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
c) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng ».
Hồ sơ này sẽ nộp cho Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
Thứ hai, để biết được con bạn có được hưởng bảo hiểm y tế khi điều trị ở bên đài loan hay không? Sau khi con bạn được nhận làm con nuôi bạn có thể trực tiếp liên hệ với người nhận nuôi con bạn để tìm hiểu về quy định của pháp luật bảo hiểm y tế Đài Loan để nhận được những giải đáp chính xác nhất.
Trân trọng./.
2. Bảo lãnh con nuôi sang Đài Loan sinh sống ?
Luật sư tư vấn quy định về cho nhận con nuôi, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư trả lời:
Cũng giống như các quốc gia Đông Nam Á khác, Đài Loan là nước có những yêu cầu cũng như điều kiện nhất định về bảo lãnh người thân sang Đài Loan. Để được bảo lãnh 1 người Việt Nam sang Đài Loan theo bất cứ diện nào trong đó có diện con nuôi thì phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục mà pháp luật hai nước Đài Loan và Việt Nam quy định. Theo tìm hiểu thì chúng tôi biết rằng chính phủ Đài Loan quy định muốn bảo lãnh người thân sang Đài Loan thì người bảo lãnh phải có quốc tịch Đài Loan, như vậy, chồng của mẹ bạn ( chúng tôi gọi tắt là dượng) đã có quốc tịch Đài Loan, nên do đó, dượng của bạn đủ điều kiện để bảo lãnh người thân sang Đài Loan. Tuy nhiên, về việc bảo lãnh theo diện con nuôi thì còn phải đáp ứng các điều kiện và thủ tục khác. Về phía pháp luật của Đài Loan sẽ có quy định riêng, còn pháp luật Việt Nam về vấn đề này thì chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;d) Có tư cách đạo đức tốt.2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;c) Đang chấp hành hình phạt tù;d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Điều 8. Người được nhận làm con nuôi1. Trẻ em dưới 16 tuổi2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về thủ tục bảo lãnh qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
3. Tìm hiểu quy định của pháp luật về cho nhận con nuôi ?
Luật sư tư vấn:
Luật Minh Khuê tư vấn về trình tư, thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật hiện hành và các vấn đề pháp lý liên quan:
Khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm
Trường hợp của bạn là nhận nuôi con nuôi đích danh. Điều 29 Luật nuôi con nuôi quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
Dẫn chiếu tới Điều 14 Luật nuôi con nuôi:
Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Như vậy, nếu đáp ứng được các điều kiện đối với người nhận con nuôi theo pháp luật của nước nơi người đó thường trú và theo quy định tại Điều 14 nêu trên thì dì bạn có quyền nhận nuôi con nuôi.
Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi
1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Đơn xin nhận con nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
g) Phiếu lý lịch tư pháp;
h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.
Điều 32. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:
a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
b) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
c) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 điều 15 của Luật này nhưng không thành.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Xin cho tôi hỏi: Bạn tôi trong quá trình yêu nhau không may có thai nhưng người yêu không chịu trách nhiệm nên bạn tôi đã tự sinh cháu bé ra. Hiện tại cháu dc 3 tuổi và bạn tôi đã làm giấy khai sinh cho cháu đứng tên bạn tôi. Nhưng bây giờ vì một số lý do nên giờ bạn tôi muốn để bố mẹ bạn tôi nhận cháu làm con nuôi, hoặc cô, dì chú bác...làm thủ tục nhận con nuôi liệu có được không? Nếu được thì thủ tục gồm những gì? xin cảm ơn Luật sư!
=> Khoản 5 Điều 13 Luật nuôi con nuôi quy định: "Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi". Như vậy, ông bà không được nhận cháu làm con nuôi. Tuy nhiên, cô, dì, chú, bác có thể nhận cháu làm con nuôi.
Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Như vậy, nếu cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì phải đáp ứng các điều kiện sau: (1) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; (2) có tư cách đạo đức tốt. Thủ tục nhận con nuôi trong nước như sau:
Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thưa luật sư, Tôi nhận con nuôi sinh năm 2014, nay tôi muốn đổi họ theo họ tôi có được không ? Cảm ơn!
=> Khoản 1, 2 Điều 24 Luật nuôi con nuôi quy định:
Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi
1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
Như vậy, cha mẹ nuôi có quyền thay đổi họ, tên của con nuôi. Nếu người con nuôi đó từ đủ 09 tuôi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó.
Thưa luật sư, Anh họ tôi có nhận một bé gái làm con nuôi từ khi còn nhỏ và đã có quyết định nhận con nuôi được cấp bởi UBND phường nơi gia đình tôi cư trú, ( bé gái đã được làm khai sinh con ngoài giá thú tại nơi mẹ cháu có hộ khẩu ở UBND phường khác) đến nay anh trai tôi muốn đăng ký lại việc sinh cho cháu bé và thay đổi họ tên chữ đệm cho cháu theo họ gia đình tôi, tôi muốn hỏi khi làm thủ tục đăng ký lại việc sinh cho cháu bé không ghi tên mẹ đẻ của cháu vào giấy khai sinh mà chỉ ghi tên bố nuôi và tên cháu có được không? Mong nhận được hồi âm sớm của Luật sư, tôi xin trân thành cám ơn
Trong trường hợp này, anh họ bạn có thể làm thủ tục thay đổi họ tên cho con nuôi. Tuy nhiên, việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện khi cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất.
Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Thưa luật sư, Cháu có người cô ruột bên đài loan cô cháu cũng có chồng là người bản xứ nay cô muốn nhận cháu làm con nuôi có được không, cháu cũng nghe nói là bên đó chỉ nhận con nuôi dưới 15 tuổi, mà bây giờ cháu đã 16 tuổi, cháu có thể áp dụng luật nuôi con nuôi để cô cháu có thể nhận cháu làm con nuôi không, xin luật sư hãy giúp cháu
Ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện đối với người được nhận con nuôi theo pháp luật Việt Nam, bạn cần phải đáp ứng được các điều kiện theo pháp luật của nước nơi thường trú của người nhận con nuôi.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Tư vấn thủ tục, hỗ trợ nhận con nuôi cho người nước ngoài ?
Người gửi: Trúc Quỳnh
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào chị, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến chuyên mục hỏi đáp của chúng tôi. Đối vơi trường hợp của chị, là trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài. Bởi chị mang quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Đan Mạch.
Hồ sơ của người xin nhận con nuôi gồm các giấy tờ sau:
“1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Đơn xin nhận con nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;
e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
g) Phiếu lý lịch tư pháp;
h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.”
(Theo quy định tại Điều 31 Luật nuôi con nuôi).
Chị có thể liên hệ trực tiếp của công ty theo số điện thoại của tổng đài tư vấn để biết thêm chi tiết. Trân trọng./.
>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Luật sư tranh tụng tại tòa án và đại diện ngoài tố tụng
5. Hướng dẫn thủ tục nhận con nuôi ?
Trả lời:
Luật Minh Khuê xin cung cấp các vấn đề pháp lý liên quan đến việc nhận con nuôi như sau:
Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định về căn cứ và người có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi như sau:
" Điều 25. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.
Điều 26. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi
1. Cha mẹ nuôi.
2. Con nuôi đã thành niên.
3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.
4. Cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này:
a) Cơ quan lao động, thương binh và xã hội;
b) Hội liên hiệp phụ nữ."
Do đó trong trường hợp này ba bạn đã mất thì nếu con nuôi không bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi, thì bạn không thể thực hiện thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi được.
Thưa luật sư, xin hỏi: Trường hợp bố chết mẹ là giáo viên điều kiện kinh tế ổn định nhà ở kiên cố, cho con làm con nuôi một gia đình điều kiện kinh tế sản xuất nông nghiệp thu nhập không ổn định, giải quyết như thế nào?
=> Điều kiện để được nhận con nuôi được quy định trong luật nuôi con nuôi 2010 như sau:
" Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt."
Do đó nếu người nhận con nuôi chứng minh được mình có đủ điêu kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi và đáp ứng được điều kiện về độ tuổi theo quy định trên thì họ có thể nhận nuôi con nuôi được.
Xin chào luật sư. Gia đình chúng tôi đang vướng mắc trường hợp thừa kế chia di sản như sau. - Ông bà nội tôi có 5 người con ruột + 1 con nuôi có giấy nhận hợp pháp + 1 con riêng ngoài giá thú của ông nội. - 1990 ông nội tôi mất - 8/2011 ba tôi một trong 5 người con ruột mất - 10/2011 bà nội tôi cũng mất tiếp theo - Sau khi thống nhất các cô chú tôi đồng ý bán nhà nhưng phân chia như sau: 1. Do ba tôi mất sau bà nội nên ba tôi chỉ được thừa hưởng 1 phần từ ông nội mà thôi 2. 4 người cô chú còn lại + người con nuôi ( đã đi mỹ diện H.O) được hưởng cả phần ông và bà 3. Người con riêng của ông nội do con ngoài giá thú của ông nội nên chỉ được hưởng phần của ông nội như gia đình tôi. => xin luật sư cho tôi biết như vậy chia thế có đúng luật dân sự về thừa kế hay không => nếu không đúng xin luật sư cho tôi biết cụ thể chia thế nào cho đúng luật dân sự. Thành thật cám ơn luật sư.
=> Theo như thông tin bạn cung cấp thì cả hai ông bà bạn mất đều không để lại di chúc do đó di sản thừa kế của ông bà bạn sẽ được chia theo pháp luật theo Bộ luật dân sự 2005 (Bộ luật dân sự năm 2015).
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Thứ nhất đối với phần di sản do ông bạn để lại thì sẽ được chia đều cho những người thừa kế sau: bà nội bạn, 7 người con của ông bạn bao gồm cả người con nuôi và người con ngoài giá thú.
Thứ hai đối với phần di sản của bà bạn thì sẽ được chia đều cho những người sau: 4 người con ruột còn sống, người con nuôi nếu cả ông và bà đều đứng ra nhận nuôi, về phần của bố bạn mặc dù bố bạn mất trước bà bạn tuy nhiên theo quy định tại điều 677 trên nên anh chị em bạn sẽ được nhận phần di sản thừa kế mà lẽ ra bố bạn được hưởng. Do đó phần di sản của bà bạn sẽ được chia đều ra thành 6 phần, trong đó một phần của bố bạn sẽ được chia đều cho các anh chị em bạn.
Thưa luật sư, cháu 17 tuổi đi xe máy gây tai nạn làm chết người. Gia đình hai bên xin bãi miễn cho cháu và nhận làm con nuôi. Xin hỏi luật sư cháu có bị truy cứu hình sự về nếu có thì bị xử lí thế nào. Tôi xin chân thành cảm ơn!
=> Tôi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ được quy định như sau:
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.
Do đó bạn đã 17 tuổi nên bạn phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội mà mình gây ra. Với thông tin mà bạn cung cấp thì chúng tôi chưa thể khẳng định với bạn là bạn có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không, nếu bạn vi phạm quy tắc giao thông đường bộ thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự quy định về các vụ án hình sự khởi tố theo yêu cầu của người bị hại như sau:
Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại
1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Theo đó đối với tội vi phạm quy tắc giao thông đường bộ trên thì cho dù người bị hại rút đơn thì cơ quan công an, tòa án, viện kiểm sát vẫn có thẩm quyền khởi tố vụ án.
Xin hỏi luật sư. Tôi và mẹ nuôi tôi đã có quyết định của tòa án về việc chấm dứt nuôi con nuôi. Nay tôi đã trưởng thành tôi và mẹ nuôi đã hòa thuận trở lại. Mẹ nuôi đã trở về ở với tôi để tôi chăm sóc tuổi già. Tôi cần làm thủ tục pháp lí gì để mẹ con tôi có quyền hạn và nghĩa vụ về tình cảm chăm sóc nuôi dưỡng và tài sản thừa hưởng giữa hai mẹ con. Tôi xin chân trọng cảm ơn !
=> Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:
" Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi."
Theo thông tin bạn cung ấp thì năm nay bạn đã trưởng thành nên nếu bạn đã từ đủ 18 tuổi trở lên thì bạn không đủ điều kiện được nhận làm con nuôi nữa. Về vấn đề thừa hưởng tài sản thì giữa bạn và mẹ có thể thành lập hợp đồng tặng cho hoặc mẹ bạn có thể thành lập di chúc để đảm bảo việc thừa hưởng di sản của bạn.
Xin vui lòng tư vấn giúp, có người vì khó khăn và lý do tế nhị nên sắp sinh con mà không nuôi được. Họ nhờ các bác sĩ tìm giúp gia đình nhận bé làm con nuôi, nếu không họ cũng bỏ hoặc cho vào trại mồ côi. Nếu tôi muốn nhận bé tại bệnh viện ngay sau khi sinh thì thủ tục phải như thế nào. Tôi có hộ khẩu ở Huế, trong khi sản phụ chuẩn bị sinh con ở Đà Nẵng. Chân thành cảm ơn!
=> Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
" Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe doạ hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày."
Do đó cha mẹ của cháu bé chỉ được phép đồng ý cho cháu bé làm con nuôi sau khi đã sinh cháu bé được ít nhất 15 ngày. Vấn đề thủ tục được quy định như sau:
Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 20. Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Theo đó bạn và phía bên kia sẽ chuẩn bị các giấy tờ theo quy định trên và tiến hành nộp tại ủy ban nhân dẫn xã nơi bạn cư trú hoặc nơi cháu bé cư trú.
Xin hỏi luật sư. Tôi năm nay 40 tuổi độc thân có việc làm ổn định muốn nhận cha mẹ nuôi hồ sơ gồm những gì ? Thay vì cha mẹ nhận tôi làm con nuôi nhưng vì cha mẹ lớn tuổi rồi không được thì tôi nhận cha mẹ nuôi được không?
=> Năm nay bạn đã 40 tuổi nên bạn không đủ điều kiện để được nhận làm con nuôi nữa.
Thưa luật sư giờ tôi có một vấn đề nhờ luật sư tư vấn giùm lúc tôi có quan hệ với bạn gái mà có bầu..mà gia đình nhà gái có nói nếu tôi không lấy thì họ sẽ để lại đứa con nuôi.thì tôi có phạm tội hay có trách nhiệm gì không ạ
=> Ở đây bạn không cung cấp cho chúng tôi biết năm nay bạn bao nhiêu tuổi và bạn gái bạn bao nhiều tuổi, việc quan nhệ giữa bạn và bạn gái là hoàn toàn tự nguyện hay có sự cưỡng bức ở đây không, nên chúng tôi không thể hộ trợ giúp bạn xem bạn có phạm phải tội hiếp dâm hay giao cấu với trẻ em hay không.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc xin vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê