1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được sở hữu đất tại Việt Nam?

Thưa luật sư, xin hỏi: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam có được sở hữu đất tại Việt Nam hay không? Căn cứ vào quy định nào? Cơ sở pháp lý? Tôi có câu hỏi về mua đất/nhà tại Việt Nam, mong Luật Sư tư vấn giúp cho. Tôi là người gốc Việt và hiện đang định cư tại Hoa Kỳ và có quốc tịch Hoa Kỳ, tôi muốn mua đất hoặc nhà tại Việt Nam để về xây nhà ở, theo pháp luật Việt Nam tôi có được quyền mua đất/nhà và quyền sở hửu đất/nhà tại Việt Nam không? Nếu được thì điều kiện và quyền lợi sở hữu của tôi có khác với công dân Việt Nam không? Nếu sau khi tôi mua đất/nhà hoặc xây nhà rồi, tôi có quyền chuyển nhượng lại cho con của tôi (cháu sinh tại Hoa Kỳ, là gốc người Hoa Kỳ) hoặc tôi có thể bán đi và quyền lợi có gì khác không? Rất mong nhận được câu trả lời từ Luật sư, Xin chân thành cảm ơn

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900 6162

 

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3 điều 3 Luật quốc tịch 2008 : “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”.

Như vậy người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm 2 đối tượng: là công dân Việt Nam (có quốc tịch Việt Nam) hoặc người có gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Vì vậy thực tế hiện nay bạn đã thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quốc tịch Mỹ (người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài) thì theo quy định trên bạn vẫn được coi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Do vậy, việc mua, sở hữu nhà tại Việt Nam của bạn sẽ được áp dụng theo chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Căn cứ Điều 8 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:

“Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;”

Theo như quy định trên, trường hợp của bạn thuộc vào trường hợp tại điểm b điều luật trên. Nếu bạn là người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài mà được phép nhập cảnh vào Việt Nam bạn sẽ được mua nhà theo các hình thức như: mua nhà của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, mua nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

Còn về quyền sử dụng đất, tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”

Vì vậy, nếu bạn đáp ứng ứng đầy đủ các quy định của luật nhà ở về điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì cũng đồng thời được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Căn cứ Khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013:

“3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.”

Căn cứ vào quy định trên, vì con bạn là người nước ngoài (vì cháu sinh ra tại Mỹ và chưa từng có quốc tịch Việt Nam) nên bạn có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cho con gái bạn nhưng cháu sẽ không không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bạn cũng có quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định tại điểm a,b,c khoản 3 nêu trên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

2. Tài sản đứng tên chủ sở hữu khi đang định cư ở nước ngoài?

Kính gửi: Quý Công ty Luật Minh Khuê ! Hiện tại, gia đình tôi đang hoàn tất thủ tục định cư ở nước ngoài. Do vậy, có một số câu hỏi liên quan đến cá nhân, tài sản hiện đang sở hữu nhờ Luật sư tư vấn giúp: Cá nhân bản thân định cư ở nước ngoài theo diện bảo lãnh thì Quốc tịch Việt Nam của bản thân có dược bảo lưu không? Những tài sản hiện đang đứng tên chủ sở hữu có bị ảnh hưởng gì theo luật, thông tư, nghị định, các văn bản liên quan đến đất đai hiện tại không? Rất mong nhận được tư vấn của quý công ty. Trân trọng cảm ơn! (Người gửi: NHC)

>> Luật sư tư vấn Luật dân sự trực tuyến: 1900.6162

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn đang hoàn tất thủ tục định cư ở nước ngoài. Luật quốc tịch 2008 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác”. Theo Điều 2 Luật quốc tịch 2008 quy định

1. Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này.

2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.

"Điều 31. Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam

1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này."

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu bạn không thuộc trường hợp bị tước quốc tịch theo quy định tại Điều 31 Luật Quốc tịch thì việc bạn định cư ở nước ngoài không ảnh hưởng đến Quốc tịch hiện tại của bạn.

Về thắc mắc của bạn: Tài sản hiện đang đứng tên chủ sở hữu có bị ảnh hưởng gì theo luật, thông tư, nghị định, các văn bản liên quan đến đất đai hiện tại không?

Tài sản bạn vẫn đang sở hữu sẽ không bị ảnh hưởng gì ngay cả trong trường hợp bạn làm thủ tục nhập cư sang nước ngoài.Bởi đó là nguyên tắc của mọi chế định nghành luật.Trường hợp có sự thay đổi của pháp luật làm cho quyền sở hữu của bạn bị thay đổi thì vấn đề quyền sở hữu của bạn vẫn sẽ được áp dụng theo luật thông tư,nghị định trước khi bị sửa đổi.

Và theo Khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

"Điều 5 Người sử dụng đất...

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;"

Và khoản 1 Điều 26 Luật đất Đai năm 2013 đã khẳng định rất rõ

"Điều 26 Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất."

Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì việc đứng tên chủ sở hữu tài sản sẽ không ảnh hưởng gì trừ trường hợp pháp luật có sự thay đổi về quyền sở hữu tài sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162.

 

3. Các giao dịch về nhà ở?

Theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP, các giao dịch về nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia được pháp luật quy định như sau:

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia các giao dịch về mua bán, tặng cho, thừa kế nhà ở tại Việt Nam phải thực hiện các yêu cầu sau đây:

a) Thuộc diện được sở hữu nhà ở và có đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở;

b) Thực hiện việc mua bán, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở theo đúng các quy định của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này;

c) Những người không thuộc diện quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai hoặc những người thuộc diện được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở nhưng đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thuê nhà ở tại Việt Nam phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Phải có đủ điều kiện được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 131 của Luật Nhà ở;

b) Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở và quy định của Nghị định này;

c) Bên thuê nhà ở phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người thuê theo quy định của Luật Nhà ở, Bộ luật Dân sự và quy định của Nghị định này.

3. Chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền ký hợp đồng cho thuê hoặc ký hợp đồng ủy quyền cho người khác quản lý nhà ở thuộc sở hữu của mình trong thời gian không sử dụng nhà ở đó.

Chủ sở hữu phải xuất trình văn bản điều động, luân chuyển công tác đến địa phương khác hoặc cử đi làm việc ngoài lãnh thổ Việt Nam của cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc; trong trường hợp không thuộc diện điều động hoặc cử đi công tác tại nơi khác thì phải làm đơn cam kết tạm thời không sử dụng nhà ở đó khi thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở.

4. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 65 của Nghị định 71/2010/NĐ-CP, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và của tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu thuộc các đối tượng và có đủ điều kiện quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai. Thời hạn sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là ổn định, lâu dài.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư thì được sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở. Trường hợp mua nhà ở tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

 

5. Sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài 

Theo quy định tại Điều 69 củaNghị định 71/2010/NĐ-CP, xử lý hành vi vi phạm quy định về việc sở hữu một nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được pháp luật quy định như sau:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở nếu giả mạo giấy tờ hoặc có các hành vi vi phạm khác để được sở hữu nhiều hơn một nhà ở tại Việt Nam thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó; nếu đã được cấp giấy chứng nhận thì phải thực hiện bán nhà ở đó trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện, đồng thời bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở.
2. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người có hành vi vi phạm chưa bán nhà ở thì bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đã được cấp; nhà ở chưa bán thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam.
3. Cán bộ, công chức và những người có liên quan nếu có hành vi vi phạm các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định của pháp luật có liên quan.