Mục lục bài viết
1. Ý nghĩa của việc xử lý vi phạm hành chính:
Vi phạm hành chính là “hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Xử phạt vi phạm hành chính (XPVPHC) là “việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Trong số các hình thức XPVPHC, phạt tiền là hình thức xử phạt được áp dụng phổ biến. Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) hiện hành, mức tiền phạt cụ thể đối với một vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với vi phạm hành chính đó (nếu có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì mức tiền phạt có thể giảm xuống hoặc tăng lên tương ứng nhưng không được giảm thấp hơn mức tiền phạt tối thiểu hoặc tăng vượt hơn so với mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt được quy định).
Xử lý vi phạm hành chính là công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm duy trì trật tự, kỷ cương hành chính trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Ðây cũng là vấn đề trực tiếp liên quan đến cuộc sống hằng ngày của nhân dân, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, được Ðảng, Nhà nước và toàn xã hội hết sức quan tâm.
2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật :
2.1.Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng.
- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2.2 Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính:
- Nhanh chóng, công khai, khách quan, công bằng; đúng thẩm quyền, đối tượng, trình tự, thủ tục quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này.
- Không xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tôn trọng và bảo vệ bí mật riêng tư của người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và người chưa thành niên được áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Không công khai việc tổ chức, nội dung, kết quả cuộc họp tư vấn, hồ sơ và thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên.
- Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cộng đồng, nhà trường và gia đình trong việc giúp đỡ, giáo dục người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
- Chỉ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này, chỉ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn khi không đủ điều kiện áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.
- Trong quá trình xem xét quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho họ.
3. Bài tập nhận định đúng sai môn luật hành chính :
1. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là hình thức chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy phạm pháp luật buộc cá nhân tổ chức thưc hiện mệnh lênh.
Nhận định trên là Đúng vì: Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là việc các cơ quan, tổ chức và cá nhân làm theo đúng những yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính đòi hỏi phải thực hiện.
2. Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính là hình thức cá nhân tổ chức phải thực hiện 1 hành vi nhất định theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền
Nhận định trên là Sai vì: Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính là việc mà các cá nhân cơ quan tổ chức kiềm chế không thực hiện những hành vi mà pháp luật ngăn cấm.
3. Khi ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì công dân tổ chức không được trao đổi, bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền.
Nhận định trên là Sai vì: Công dân, tổ chức có thể bàn bạc với chủ thể có thẩm quyền về những kiến nghị của mình, khi văn bản đó có ảnh hưởng đến quyền và lọi ích của mình. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn bạc với các cả nhân để có thể ban hành một văn bản hợp lí và có tính khả thi.
4. Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh theo yêu cầu của chủ thể có thẩm quyền.
Nhận định trên là Sai vì: Quy phạm pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lý hoặc đối tượng quản lý. Hay của công dân khi yêu cầu chủ thể có thẩm quyền hoặc có yêu cầu của riêng mình.
5. Các bên tham gia trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm trước bên còn lại khi vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính.
Nhận định trên là Sai vì: Trong quan hệ pháp luật hành chính, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước nhà nước chứ không phải chịu trách nhiệm trước bên kia của quan hệ pháp luật hành chính .
+ Chủ thể đặc biệt tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính trên cơ sở quyền lực nhà nước – chịu trách nhiệm trước nhà nước sau khi sử dụng .
+ Chủ thể thường thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trước bên đại diện cho nhà nước, do đó phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về tính hợp pháp của hành vi do mình thực hiện trong quan hệ pháp luật hành chính.
6. Trong năng lực chủ thể của các chủ thể quan hệ pháp luật hành chính thì năng lực pháp luật hành chính xuất hiện trước năng lực hành vi hành chính xuất hiện sau.
Nhận định trên là Sai vì: Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, tổ chức khác với năng lực chủ thể của cá nhân về thời điểm phát sinh.
+ Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước phát sinh khi cơ quan đó được thành lập và chấm dứt khi cơ quan đó giải thể.
+ Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân đó được nhà nước trao quyền, đảm nhiệm 1 công việc,chức vụ cụ thể trong bộ máy nhà nước, chấm dứt khi không còn đảm nhiệm công chức, viên chức.
7. Điều kiện về độ tuổi là bắt buộc đối với các chủ thể là công dân khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính.
Nhận định trên là Sai vì: Năng lực hành vi là yếu tố biến động nhất trong cấu thành năng lực chủ thể nên theo lĩnh vực, tính chất và nội dung của quan hệ pháp luật hành chính cụ thể mà nhà nước đòi hỏi cá nhân phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi.
8. Sự kiện pháp lí hành chính là yếu tố quan trọng nhất làm psinh thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Nhận định trên là Sai vì: Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có đủ ba điều kiện: (quy phạm pháp luật hành chính+ năng lực chủ thể hành chính+ sự kiện pháp lý hành chính)
- Quy phạm pháp luật hành chính và năng lực chủ thể hành chính là điều kiện cần.
- Sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện đủ.
Vì vậy không thể nói Sự kiện pháp lý hành chính là yếu tố quan trọng nhất đươc.
9. Chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất là quốc hội
Nhận định trên là Sai vì: Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội không có chức năng quản lý hành chính nhà nước do đó khó có thể ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hành chính 1 cách cụ thể kịp thời. Cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Với đối tượng quản lý rộng lớn nên đây là chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính nhiều nhất.
10. Văn bản chấp hành pháp luật là loại văn bản áp dụng hoặc thực hiện hóa phần chế tài quả quy phạm pháp luật hành chính tương ứng.
Nhận định trên là Sai vì: Ban hành văn bản chấp hành pháp luật, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước áp dụng hoặc hiện thực hóa phần quy định của quy phạm pháp luật tương ứng.
Ví dụ: Quyết định bổ nhiệm.
11. Văn bản bảo vệ pháp luật là văn bản thực hiện hóa phần quy định của quy phạm pháp luật tương ứng nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ thông thường.
Nhận định trên là Đúng vì: Ban hành những văn bản bảo vệ pháp luật thì các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước áp dụng hoặc hiện thực hóa phần chế tài của những quy phạm pháp luật tương ứng. Đây là hoạt động không thể thiếu để đảm bảo pháp chế và kỉ luật nhà nước.
12. Cưỡng chế là phương pháp quản lý hành chính nhà nước quan trọng nhất để nhằm thiết lập trật tự quản lý hành chính nhà nước hiệu quả
Nhận định trên là Đúng vì: Phương pháp này đóng một vai trò quan trọng trong quản lý HC nhà nước, nếu không có cưỡng chế thì kỷ luật nhà nước không được đảm bảo, pháp chế không được tôn trọng.
13. Hành chính là phương pháp sử dụng sức mạnh nhà nước để áp đặt lên các đối tượng quản lí buộc họ phải thực hiện 1 nghĩa vụ nhất định
Nhận định trên là Sai vì: Là phương pháp được chủ thể quản lý sử dụng bằng cách ra mệnh lệnh chỉ đạo xuống đối tượng quản lý. Ðặc trưng của phương pháp này là sự tác động trực tiếp lên đối tượng đạt được bằng cách quyết định đơn phương nhiệm vụ và phương án hoạt động của đối tượng quản lý.
14. Thuyết phục là phương pháp quản lý hành chính nhà nước hiệu quả nhất
Nhận định trên là Sai vì: Phương pháp quản lý hành chính nhà nước gồm nhiều phương pháp như cưỡng chế kinh tế, hành chính, mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng vì vậy không thể nói thuyết phục là hiệu quả nhất mà sư việc vận dụng các phương pháp quản lý nhà nước đòi hỏi phải linh hoạt,mềm dẻo và đôi khi phải phối hợp giữa các phương pháp để đạt hiệu quả quản lí cao nhất.
15. Cưỡng chế là phương pháp sử dụng các chế tài tác động lên chủ thể vi phạm pháp luật.
Nhận định trên là Sai vì: Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân ,tổ chức nhằm hạn chế về tài sản hay tự do thân thể của cá nhân ,tổ chức nhất định trong thực hiện pháp luật Pl quy định cưỡng chế về vật chất hoặc nhân thân nhằm trừng trị những hành vi vi phạm pháp luật hay để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.
16. Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động vào nhận thức làm cho đối tượng quản lý hiểu và có trách nhiệm hơn với hoạt động quản lí hành chính nhà nước.
Nhận định trên là Sai vì: Là phương pháp mà chủ thể quản lý dùng những khuyến khích về mặt lợi ích vật chất để cho đối tượng quản lý đem hết khả năng sáng tạo của mình hoàn thành nhiệm vụ được giao với hiệu quả cao nhất
Trên đây là bài viết về nhận định đúng sai môn Luật hành chính và quy định pháp luật về nguyên tắc xử phạt hành chính của công ty Luật Minh Khuê biên tập. Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật hành chính hãy gọi: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại Trân trọng./.