1. Nhà nước giải tỏa ngôi nhà thì có được đền bù hay không ?
Xin chào luật sư .Cháu có câu hỏi muốn gửi đến luật sư như sau :Cháu có ngôi nhà diện tích mặt bằng là 35m2 diện tích sử dụng là 70 m2 .Ngôi nhà ấy hiện nay đã từng mua bán 2 đời chủ ,khi mua bán thì chỉ 2 bên viết tay với nhau đến khi nhà cháu mua lai căn nhà cũng thủ tục như thế và không thông qua đo đạc của phường, và cũng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cho cháu xin hỏi luật sư nếu sau này nhà nước giải tỏa ngôi nhà đó thì nhà cháu có được đền bù hay không? và nếu đền bù thì như thế nào?
Cháu xin chân thành cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi:1900.6162
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Theo điều 82 Luật đất đai 2013 quy định của pháp luật những đối tượng sau đây khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.
Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối”.
Đất thu hồi trong trường hợp quy định tại Điều 64:
“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65:
“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn”.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 77 được quy định rằng: “Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.
Theo đó, căn cứ vào những quy định trên nếu như bạn thuộc vào một trong các trường hợp không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất thì bạn sẽ không nhận được nhận đền bù khi đất bị thu hồi.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Đền bù đất đúng quy định hiện nay ?
>> Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 114 của Luật đất đai 2013:
Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo quy định trên, căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể được lập bởi UBND Tỉnh. Theo đó, bạn có thể đến UBND Tỉnh để biết giá đất cụ thể.
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Emailhoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.6162.
3. Có được đền bù khi giải tỏa với phần đất mua thuộc công ty ?
Luật sư tư vấn:
1. Những trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất ?
Khi Nhà nước thu hồi đất có những trường hợp sẽ được bồi thường bằng đất, có những trường hợp sẽ được bồi thường bằng tiền hoặc những chi phí đầu tư vào đất còn lại. Vậy những trường hợp nào Nhà nước thu hồi mà không được bồi thường về đất?
Căn cứ vào Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 chỉ được Nhà nước bồi thường các chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm:
>>> Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
>>>Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
>>>Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
>>>Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
>>>Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối”.
2. Những trường hợp nào thì Nhà nước thu hồi khi có vi phạm pháp luật về đất đai ?
Trong quá trình sử dụng đất, khi cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì sẽ phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật. Ngoài việc bị xử phạt hành chính cho hành vi vi phạm pháp luật gây ra, còn phải buộc khắc phục hậu quả trả lại hiện trạng ban đầu cho đất. Vậy cụ thể những trường hợp nào thì sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Cụ thể tại Điều 64 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
>>> Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
>>> Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
>>> Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
>>> Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
>>>Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
>>>Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
3. Có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp này hay không ?
Khoản 2 Điều 77 được quy định: “Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.
Theo thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng gia đình bạn ở phần đất nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Do vậy, Đất và nhà gia đình bạn đã ở từ năm 1991 (trước năm 2004), nếu trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất đó thì sẽ thuộc khoản 2 Điều 77 Luật đất đai 2013. được bồi thường đối với phần diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng không được vượt quá hạn mức gia đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013. Còn nếu không, do gia đình bạn không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nhà nước khi thu hồi sẽ bồi thường cho doanh nghiệp, khi đó bạn phải làm việc trực tiếp với doanh nghiệp để được nhận bồi thường.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Tư vấn đền bù đất tăng sản (đất ruộng) ?
Trong số những mảnh ruộng tăng sản đó, bà tôi có cấy riêng 1 số mảnh, nhà tôi cấy riêng một số mảnh. Nay bà đã mất, và hiện tại đang có dự án lấy đất vào những mảnh ruộng tăng sản đó. Vậy cho tôi hỏi.
1. Hiện nay đã có chính sách nào cắt ruộng của người mất chưa, trong thời gian bao lâu kể từ khi mất ?
2. Theo quy định của pháp luật thì nhà tôi có thể tách riêng sổ ruộng ra khỏi tên bà được không và thủ tục như thế nào, vì trước đây do rất nhiều tranh chấp mà nhà tôi chưa tiến hành được ?
3. Nếu bây giờ khi Nhà nước lấy đất thì cách thức xử lí ra sao về việc phân chia tiền đền bù? Mảnh nào bà tôi cấy thì lấy tiền mảnh ấy, nhà tôi lấy tiền mảnh nhà tôi hay cứ vào mảnh nào thì chia đều 5 khẩu? Nếu mảnh nào bà tôi cấy lấy tiền mảnh ấy thì bây giờ bà đã mất ai sẽ là người hưởng số tiền đó ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời từ phía các luật sư!
Luật sư tư vấn đền bù đất nông nghiệp theo luật đất đai gọi:1900.6162
Trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn về cho công ty luật Minh Khuê, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1. Hiện nay không có chính sách thu hồi đất của người đã chết, vì theo nguyên tắc của luật Dân sự Việt Nam khi một người chết thì toàn bộ số tài sản của người này sẽ được phân chia theo quy định về thừa kế. Quyền sử dụng đất cũng là một loại di sản thừa kế. Như vậy, số ruộng đứng tên bà nội của bạn bây giờ sẽ được phân chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi chia thừa kế theo pháp luật thì phần ruộng mà bố bạn được thừa kế có thể được sang tên chủ sử dụng là bố bạn. Khi chưa có sự phân chia thừa kế thì nhà bạn không được phép tách sổ. Khi chia thừa kế, các khoản chi phí như mai táng, thuế đất nhà bạn đã đóng, các khoản nợ khác của bạn được trừ vào di sản thừa kế. Chia di sản theo nguyên tắc công bằng, mỗi người thừa kế được thừa kế một phần bằng nhau, nếu những người thừa kế thỏa thuận thống nhất cách chia khác thì chia theo thỏa thuận, thỏa thuận phải được lập thành văn bản.
Theo quy định tại Điều 657 Bộ luật dân sự năm 2015:
"Điều 657. Người phân chia di sản
1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận."
Điều 77 Luật đất đai năm 2013 quy định:
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Điều 83 cũng quy định việc Nhà nước "Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình,"
Số tiền đền bù sẽ được coi là di sản thừa kế và được chia theo pháp luật về thừa kế.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Nhà nước chậm đề bù đất có phải áp lại giá đền bù không ?
Nhưng việc bồi thường lại chưa thực hiện gia đình tôi chưa được nhận số tiền bồi thường về đất và các vật kiến trúc trên đất. Theo Nghị định 187, NĐ 84 thực hiện luật đất đai (năm 2003) thì áp giá phải trả là theo khung giá đất năm 2015. Theo Luật đất đai năm 2013 và theo NĐ 47/2014 về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì gia đình chúng tôi được nhà nước trả tiền bồi thường theo bảng giá đất của năm 2015 hay áp giá của năm 2010. Theo chủ đầu tư cho biết là không chi trả cho gia đình chúng tôi theo khung giá đất của năm 2015 mà trả theo giá đất của năm 2010.
Xin cảm ơn luật sư!
Người hỏi: N.Q.N
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào điểm đ, khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai 2013 quy định về giá đất cụ thể trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành sẽ được áp dụng để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
"Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất".
Như vậy khi thu hồi về đất thì bảng giá đất được UBND cấp tỉnh công bố công khai vào ngày 1 tháng 1 của năm đầu kỳ và có giá trị là 5 năm.
Tuy nhiên, nó sẽ có một số trường hợp ngoại lệ là theo quy định tại điều khoản chuyển tiếp tại điều 210 của Luật đất đai 2013 về phương thức áp dụng quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất khi nó chuyển giao giữa luật mới và luật cũ, nghĩa là các dự án thu hồi theo luật cũ nhưng chưa tiến hành bồi thường xong tại khoản 6 điều 210 luật đất đai 2013 có quy định
"6. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật này".
Tại khoản 6 này sẽ có hai trường hợp xảy ra:
+) Thứ nhất: Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ tái định cư trước ngày luật này có hiệu lực thì sẽ không áp dụng theo quy định của luật này.
Nếu như đã chi trả xong tiền bồi thường xong trước thời điểm luật đất đai 2013 có hiệu lực (1/7/2014), theo như anh mô tả thì có thể thấy trường hợp của anh không thuộc trường hợp này vì vẫn chưa tri trả tiền bồi thường cho gia đình anh.
+) Thứ hai: Trường hợp đang chi trả tiền bồi thường nhưng các phương án về bồi thường, hổ trợ, tái định cư đã được phê duyệt trước thời điểm luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật đất đai 2013.
Còn nếu như đã có phương án bồi thường nhưng phương án chưa được phê duyệt thì sẽ được áp dụng các quy định về bồi thường theo quy định của luật đất đai 2013.
Phương án bồi thường đã được phê duyệt khi được UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất phê duyệt và đã được niêm yết, công khai tại trụ sở UBND cấp xã và tại điểm sinh hoạt chung của dân cư nơi có đất bị thu hồi theo như khoản 3 điều 69, điểm a, b của luật đất đai 2013.
"3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng";
Như vậy, anh có thể xem xét xem phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư này đã được phê duyết chưa, nếu như đã được phê duyệt và phê duyệt vào thời điểm luật này chưa có hiệu lực thì bên chủ đầu tư họ trả lời vẫn áp dụng theo quy định bảng giá đất 2010 là đúng theo quy định của pháp luật.
Còn nếu như phương án bồi thường chưa được phê duyệt đến ngày luật này có hiệu lực thì sẽ áp dụng theo bảng giá đất 2015.
Anh có thể căn cứ vào các quy định về phê duyệt phương án bồi thường để dựa theo tình hình thực tế tại địa phương xem là phương án đấy đã được phê duyệt và niêm yết công khai tại UBND cấp xã và nơi sinh hoạt tập thể tại thôn xóm chưa để xem bên chủ đầu tư nói bồi thường theo bảng giá đất 2010 có đúng không?
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn luật Đất đai - Công ty luật Minh Khuê