1. Thắc mắc về mức giá đền bù đối với đất trang trại ?

Thưa luật sư cho tôi hỏi vấn đề như sau : Nhà mình có trang trại nuôi heo theo kiểu nuôi gia công của công ty C.P luật sư cho tôi xin hỏi trang trại của tôi được áp giá đền bù như thế nào thuộc mức giá nào. Tôi đã nghe UBND Tỉnh báo trại tôi bị nằm trong hành lang lưới điện 500kv Long phú- ÔMôn của quốc gia. Vậy cho tôi xin hỏi áp giá cho trại tôi là như thế nào ?
Tôi xin cảm ơn.

>> Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại : 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì trại của bạn nằm trong hành lang lưới điện 500kv Long phú- Ô Môn của quốc gia.Căn cứ vào Nghị định 14/2014/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện, việc bồi thường khi giải tỏa hành lang an toàn điện được quy định cụ thể như sau:

"Điều 20. Bồi thường hỗ trợ đối với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 500 kV trở lên

1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nhưng nằm giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV trở lên được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau:
a) Cường độ điện trường lớn hơn quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này;
b) Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện £ 60 mét.

2. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này, nếu chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thì được xem xét ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định này."

Theo đó nếu thuộc trường hợp được bồi thường mức giá bồi thường được quy định như sau :

Căn cứ quy định tại khoản 2 điều 74 của luật đất đai " Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thuhồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất" theo đó giá đất được dùng để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất, quy định về khung giá đất để tính tiền bồi thường như sau :

Điều 113 Luật đất đai 2013 quy định về khung giá đất như sau:

“Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp”.

Tại Khoản 1, Điều 114 Luật Đất đai quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau:

“Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.

Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.

Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

Ngoài ra Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất đối với từng loại đất theo từng vùng quy định tại Điều 113 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

Điều 3. Khung giá đất

1. Nhóm đất nông nghiệp:

a) Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác - Phụ lục I;

b) Khung giá đất trồng cây lâu năm - Phụ lục II;

c) Khung giá đất rừng sản xuất - Phụ lục III;

d) Khung giá đất nuôi trồng thủy sản - Phụ lục IV;

đ) Khung giá đất làm muối - Phụ lục V.

Bạn có thể tham khảo các phụ lục tại đường link đã trích dẫn trên.

Như vậy,để xác định mức giá đất đền bù là bao nhiêu phải căn cứ vào bảng giá đất cụ thể của từng địa phương do UBND tỉnh nơi có đất quy định, giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Do bạn chưa cung cấp địa điểm chi tiết nên chúng tôi chưa thể tư vấn cụ thể cho bạn được. Bạn có thể tìm thấy đơn giá đền bù tại quyết định của UBND tỉnh nơi bạn đang sống ban hành quy định về giá các loại đất vào ngày 1/1 hàng năm.

2. Dỡ nhà trước khi áp giá đền bù thì có được nhận tiền đền bù không ?

Chào luật sư! Em có câu hỏi muốn được tư vấn như sau: Hiện gia đình em đang thuê trên mảnh đất nằm trong diện giải tỏa. Gia đình em cũng sinh sống trên mảnh đất này hơn chục năm và cũng có ký hợp đồng thuê nhà 2 năm một. Vào năm 2014 thì ở huyện nơi e sinh sống bắt đầu kê khai nhà đất đền bù. Vì sinh sống lâu dài nên gia đình em cũng đầu tư khá nhiều về nhà cửa.
Nhưng đến năm 2015 hợp đồng thuê đất của gia đình em hết hiệu lực và chủ đất yêu cầu ký hợp đồng 3 tháng một. Đến hiện tại bên cho thuê đặt yêu cầu gia đình em phải dọn đi trước tết và phải tháo dỡ hết nhà cửa. Em được biết đầu năm 2016 sẽ định giá đền bù và cũng đặt vấn đề yêu cầu bên cho thuê ký giấy ủy quyền cho gia đình em nhận đền bù phần tài sản trên đất. Bên ấy chấp nhận nhưng yêu cầu gia đình em phải ký giấy đảm bảo phải dỡ dọn trước tết.
Vậy em xin hỏi nếu em dỡ nhà cửa trước khi áp giá như trên thì có nhận được tiền đền bù không ạ? Em rất mong nhận được phản hồi sớm vì chưa đầy một tháng nữa gia đình em phải chuyển đi ?
Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến, gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Khi tiến hành bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất khi nhà nước thu hồi đất phải tuân thủ nguyên tắc bồi thường quy định tại Điều 88, Luật đất đai 2013về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:

"1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại."

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 88 Luật này, tuy bạn thuê nhà trên mảnh đất nằm trong diện giải tỏa, nhưng về mặt nguyên tắc, Nhà nước sẽ bồi thường cho chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản. Hay nói cách khác, cụ thể trong trường hợp của bạn, khi Nhà Nước thu hồi đất có nhà ở mà bạn thuê thì Người chủ sở hữu căn nhà mà bạn thuê bị thiệt hại sẽ được bồi thường.

Mặt khác, Điều 89, Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

"1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế."

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có đầu tư xây dựng trên mảnh đất mà bạn đã thuê nhà. Nếu sự đầu tư xây dựng về nhà của của bạn được sự đồng ý của bên cho thuê nhà thì phần tài sản mà bạn đầu tư xây dựng thuộc quyền sở hữu của bạn hay của chủ sở hữu căn nhà bạn đang thuê phụ thuộc vào sự thảo thuận của hai bên. Nếu phần nhà cửa mà bạn đầu tư xây dựng được sự đồng ý của Bên cho thuê nhà và bên cho thuê đã chi trả phần chi phí đầu tư đó cho bạn thì phần nhà cửa đầu tư đó thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nhà. Nếu phần nhà của mà bạn đầu tư xây dựng được sự đồng ý của Bên cho thuê nhà và có sự thỏa thuận phần nhà đầu tư xây dựng đó là thuộc quyền sở hữu của bạn thì căn cứ Khoản 1, Điều 89, khi nhà nước thu hồi đất mà bạn có phần nhà ở đã đầu tư xây dựng này bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nếu bạn dỡ nhà trước khi áp giá đền bù thì không có căn cứ để được bồi thường về phần tài sản mà bạn đầu tư xây dựng trên đất nói trên.

Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Tư vấn về đền bù giải tỏa đất ?

Thưa luật sư, Em có lô đất ở dọc bờ sông, mà nguồn gốc đất ruộng từ ngày xưa, sau đó em xây dựng nhà ở, được UBND phường cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4, sửa chữa và em đã đóng thuế đất được 5 năm rồi. Nay nhà nước giải tỏa để làm đường và bờ kè sông.
Vậy cho em hỏi, em có đươc đền bù gì không? Và được đền bù như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Luật đất đai năm 2013 quy định:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

4. Đền bù khi giải tỏa chợ tự phát như thế nào ?

Xin chào Luật sư Cách đây 2 năm em có mua (nói mua thì không đúng lắm vì cái này chỉ là chuyển nhượng giấy tay thôi) một quán tạp hóa ở giữa chợ. Chợ này là chợ tự phát của người dân cách đây hơn 20 năm rồi. Hiện nay thì chợ này chuẩn bị giải tỏa làm chợ mới.
Luật sư cho em hỏi, nếu giải tỏa em và những người có quán trong chợ có được đền bù không? Em nghe mấy người bên địa chính nói, nếu giải tỏa thì sẽ không được đền bù, có phải vậy không ạ?
Em xin chân thành cám ơn!

Đền bù khi giải tỏa chợ tự phát ?

Luật sư tư vấn về pháp luật đất đai, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về hợp đồng chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất:

Hợp đồng chuyển nhượng phải được lập thành văn bản. Tài sản gắn liền với đất thường có giá trị lớn. Việc quy định hợp đồng chuyển nhượng những tài sản có giá trị lớn phải lập thành văn bản là điều không cần tranh cãi. Điều đó có lợi cho việc quản lý bằng chứng về vụ chuyển nhượng cũng như là cơ sở để các bên thực hiện tiếp các thủ tục cho tới khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký tài sản gắn liền với đất tại các cơ quan công quyền.

Theo Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định hợp đồng mua bán nhà ở phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của uỷ ban nhân dân có thẩm quyền. Tuy nhiên trường hợp của bạn chỉ là một quán tạp hóa dựng ở chợ nên không có quy định cụ thể về vấn đề công chứng. Hợp đồng chuyển nhượng được viết tay giữa hai bên và không nêu rõ đã được công chứng hay không nên rất khó xác định cụ thể và chắc chắn quyền sở hữu của bạn đối với gian hàng nêu trên để xin bồi thường.

Thứ hai, về vần đề giải toả chợ và bồi thường thiệt hại

Theo những thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn thuộc vào mục c khoản 3 Điều 62 Luật đất đai 2013 cụ thể như sau:

Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

Như vậy, trường hợp của bạn thuộc vào trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Đối với cá nhân, hộ gia đình, điều kiện được bối thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tài Điều 75 Luật đất đai 2013 cụ thể như sau:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Trường hợp của bạn không có Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và cũng không thuộc các trường hợp tại Điều 76 nên không thể xin bồi thường đất cũng như bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

5. Tư vấn về đền bù đất canh tác theo quy định ?

Chào luật sư! Hiện tai tôi có 2 ha đất đang trồng cây lấy gỗ. Diện tích trên thuộc đất đã đền bù nhưng chưa thu hồi sử dụng. Hiện nay gia đình tôi vẫn đang canh tác trên mảnh đất đó. Vậy khi có chủ trương thu hồi đất thì gia đình tôi được hưởng đền bù như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi:1900.6162

Trả lời:

Khoản 1 Điều 90 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc bồi thường đối với cây trồng như sau:

"Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng...."

Việc vẫn canh tác trên 2 ha đất trồng cây lấy gỗ thuộc đất đã được đền bù nhưng chưa thu hồi sử dụng của gia đình bạn khi có chủ trương thu hồi đất thì gia đình bạn sẽ được hưởng đền bù theo điểm b) khoản 1 Điều 90 như đã nêu trên, cụ thể: Mức bồi thường trong trường hợp này được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Luật Minh Khuê