1. Quy định về nhập cảnh, quá cảnh và xuất cảnh của người nước ngoại tại việt nam là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, người nước ngoài được định nghĩa là những cá nhân mang theo giấy tờ xác nhận quốc tịch của một quốc gia ngoài hoặc là những người không có quốc tịch và nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Người nước ngoài đến Việt Nam có thể là công dân của một quốc gia khác, mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân xác nhận quốc tịch của quốc gia đó. Họ có thể nhập cảnh vào Việt Nam với mục đích du lịch, công tác, học tập, thăm thân, hay các mục đích khác. Ngoài ra, người nước ngoài cũng bao gồm những cá nhân không mang quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào và đến Việt Nam để cư trú hoặc di chuyển qua lại trong thời gian nhất định.
Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được ban hành để quản lý và điều chỉnh hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài nhằm đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn quốc gia, cũng như thúc đẩy hợp tác quốc tế và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Theo quy định trong khoản 4, khoản 5 và khoản 6 của Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, chúng ta có những định nghĩa sau về nhập cảnh, quá cảnh và xuất cảnh:
- Nhập cảnh: Đây là quá trình mà một người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam thông qua các cửa khẩu chính của quốc gia này. Khi người nước ngoài này chọn nhập cảnh, họ sẽ cần tuân thủ quy trình và thủ tục nhập cảnh được quy định bởi pháp luật để được phép vào Việt Nam.
- Quá cảnh: Đây là quá trình mà một người nước ngoài đi qua hoặc tạm lưu lại tại khu vực quá cảnh tại một cửa khẩu quốc tế của Việt Nam trước khi tiếp tục hành trình sang một quốc gia thứ ba. Người nước ngoài này có thể làm thủ tục quá cảnh tại cửa khẩu và chờ đợi để tiếp tục chuyến đi của mình.
- Xuất cảnh: Đây là quá trình mà một người nước ngoài rời khỏi lãnh thổ Việt Nam thông qua các cửa khẩu chính của quốc gia này. Khi người nước ngoài chuẩn bị xuất cảnh, họ cần tuân thủ các quy định và thủ tục xuất cảnh được quy định bởi pháp luật để được phép rời khỏi Việt Nam một cách hợp pháp.
Qua đó, những định nghĩa trên đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các khái niệm nhập cảnh, quá cảnh và xuất cảnh trong ngữ cảnh pháp lý của Việt Nam. Việc nắm vững và tuân thủ đúng quy định về nhập cảnh, quá cảnh và xuất cảnh là rất quan trọng để đảm bảo sự di chuyển hợp pháp và an toàn cho người nước ngoài khi tới, đi qua hoặc rời khỏi Việt Nam.
2. Điều kiện nhập cảnh đối với người nước ngoài
Để nhập cảnh vào Việt Nam, người nước ngoài phải tuân thủ một số điều kiện theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi năm 2019), được liệt kê như sau: Để được nhập cảnh, người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ để di chuyển quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định.
Nếu người nước ngoài muốn nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực, hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng.
Không nằm trong các trường hợp bị từ chối nhập cảnh theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, bao gồm:
- Không đáp ứng đủ các điều kiện quy định ở trên;
- Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện đi cùng.
- Sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp giấy tờ nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
- Mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
- Đã bị trục xuất khỏi Việt Nam trong thời gian không quá 03 năm tính từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
- Đã bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam trong thời gian không quá 06 tháng tính từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
- Vì lí do phòng, chống dịch bệnh.
- Vì lí do thiên tai.
- Vì lí do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Điều kiện xuất cảnh đối với người nước ngoài
Theo Điều 27 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (được sửa đổi vào năm 2019), để được xuất cảnh, người nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
- Có chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú còn giá trị.
- Không nằm trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, bao gồm:
Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình.
+ Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh.
+ Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
+ Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
+ Vì lý do quốc phòng, an ninh.
Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù và bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật Tương trợ tư pháp. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không vượt quá 03 năm và có thể được gia hạn.
Ngoài ra, người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử để xuất cảnh cần đáp ứng đủ các điều kiện được quy định và phải sử dụng các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.
4. Điều kiện để quá cảnh đối với người nước ngoài
Theo quy định của Điều 23 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, người nước ngoài có thể được phép quá cảnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế: Điều này đảm bảo rằng người nước ngoài có một hồ sơ hợp lệ để xác định danh tính và quốc tịch của họ. Hộ chiếu hoặc giấy tờ tương tự là bắt buộc để xác nhận về quyền lợi và trách nhiệm của người nước ngoài khi quá cảnh tại Việt Nam.
Vé phương tiện phù hợp với hành trình đi nước thứ ba: Người nước ngoài cần có vé đi nước thứ ba để chứng minh rằng họ chỉ đang quá cảnh tại Việt Nam và không có ý định lưu trú lâu dài. Việc có vé đi tiếp tới một quốc gia khác sau khi quá cảnh tại Việt Nam là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính chất quá cảnh của hành trình.
Thị thực của nước thứ ba, trừ trường hợp được miễn thị thực: Người nước ngoài cần có thị thực hợp lệ của quốc gia mà họ định đến sau khi rời khỏi Việt Nam. Tuy nhiên, có một số trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Việc đáp ứng các điều kiện trên là cần thiết để người nước ngoài có thể được phép quá cảnh tại Việt Nam. Qua cảnh là một quá trình trung gian, cho phép họ đi qua Việt Nam để đến một quốc gia khác. Tuy nhiên, quyền quá cảnh này không áp dụng cho việc lưu trú dài hạn hoặc hoạt động lao động tại Việt Nam.
Xem thêm >>> Đã từng cư trú bất hợp pháp bên nước ngoài thì có được xuất cảnh nữa không?
Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào về nội dung bài viết hoặc pháp lý, chúng tôi rất mong nhận được sự liên hệ trực tiếp từ quý khách. Chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và giải quyết mọi vấn đề một cách nhanh chóng và kịp thời. Để đảm bảo rằng quý khách nhận được sự hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi đã chuẩn bị sẵn sàng một số kênh liên hệ. Quý khách có thể gọi điện thoại đến số hotline: 1900.6162 hoặc gửi email đến địa chỉ: lienhe@luatminhkhue.vn. Bằng cách này, quý khách sẽ có cơ hội trao đổi trực tiếp với đội ngũ chuyên viên của chúng tôi, những người có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý.