Mục lục bài viết
- 1. Cá nhân xuất cảnh được mang theo bao nhiêu tiền mặt là đồng Việt Nam thì không phải khai báo Hải quan?
- 2. Cá nhân xuất cảnh phải xuất trình những gì khi phải khai báo Hải quan cửa khẩu?
- 3. Ai có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận chấp thuận cho cá nhân mang tiền mặt là đồng Việt Nam ra nước ngoài?
- 4. Quy định về việc người dân mang tiền mặt ra nước ngoài
1. Cá nhân xuất cảnh được mang theo bao nhiêu tiền mặt là đồng Việt Nam thì không phải khai báo Hải quan?
Dựa trên quy định được nêu tại Điều 2 của Thông tư 15/2011/TT-NHNN, các cá nhân khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu và mang theo ngoại tệ tiền mặt vượt quá ngưỡng quy định dưới đây cần phải thực hiện khai báo Hải quan cửa khẩu:
- Khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh, cá nhân phải khai báo Hải quan cửa khẩu nếu số tiền ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt vượt quá các mức sau đây:
a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;
b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
- Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo số ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc ít hơn 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương, và có ý định gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối (gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cá nhân cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận từ Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là căn cứ để tổ chức tín dụng được phép thực hiện việc gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.
- Việc khai báo Hải quan cửa khẩu về mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định tại Khoản 1 của Điều này không áp dụng đối với các cá nhân mang theo các phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá trị tương đương ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam, như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, chứng khoán và các loại giấy tờ có giá trị khác.
Do đó, trong trường hợp anh/chị mang theo số tiền gần 20 triệu đồng Việt Nam khi xuất cảnh, cũng phải tuân thủ quy định và thực hiện khai báo Hải quan cửa khẩu.
2. Cá nhân xuất cảnh phải xuất trình những gì khi phải khai báo Hải quan cửa khẩu?
Theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 15/2011/TT-NHNN, có các điều sau:
- Khi cá nhân xuất cảnh mang theo tiền mặt là đồng Việt Nam vượt quá ngưỡng quy định tại Khoản 1 của Điều 2 trong Thông tư này hoặc vượt số tiền đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh gần nhất, cá nhân phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu một trong hai giấy tờ sau đây:
a) Giấy xác nhận (được gọi là "Giấy xác nhận") do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xác nhận việc mang tiền mặt là đồng Việt Nam ra nước ngoài; hoặc
b) Văn bản chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép cá nhân mang tiền mặt là đồng Việt Nam ra nước ngoài.
- Trường hợp cá nhân xuất cảnh mang theo tiền mặt là đồng Việt Nam vượt quá ngưỡng quy định tại Khoản 1 của Điều 2 trong Thông tư này, nhưng không vượt quá số tiền đã mang vào và đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh gần nhất, cá nhân chỉ cần xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số tiền mặt là đồng Việt Nam đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất và không cần có Giấy xác nhận từ tổ chức tín dụng được phép.
Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số tiền mặt là đồng Việt Nam đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho việc cá nhân mang tiền mặt là đồng Việt Nam ra nước ngoài khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.
Do đó, trong trường hợp anh/chị xuất cảnh mang theo tiền mặt là đồng Việt Nam vượt quá mức quy định, anh/chị phải tuân thủ và xuất trình giấy xác nhận từ tổ chức tín dụng được phép hoặc văn bản chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để mang tiền mặt là đồng Việt Nam ra nước ngoài.
3. Ai có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận chấp thuận cho cá nhân mang tiền mặt là đồng Việt Nam ra nước ngoài?
Theo quy định tại Khoản 1 của Điều 5 trong Thông tư 15/2011/TT-NHNN, có các điều sau:
- Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận và văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài như sau: a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được ủy quyền phù hợp theo quy định của pháp luật của tổ chức tín dụng được phép, có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt cho các mục đích cụ thể nêu tại Khoản 2 và Khoản 3 của Điều 8 trong Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Thông tư này). b) Ngoài các trường hợp nêu tại điểm a của Khoản này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và chấp thuận bằng văn bản cho cá nhân có nhu cầu mang ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài, căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.
Do đó, Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được ủy quyền của tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận cho cá nhân mang tiền mặt là đồng Việt Nam cho các mục đích cụ thể theo quy định nêu trên.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và chấp thuận bằng văn bản cho cá nhân có nhu cầu mang ngoại tệ tiền mặt hoặc đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài, căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.
4. Quy định về việc người dân mang tiền mặt ra nước ngoài
Dựa trên các quy định được trích dẫn, ta có thể nêu lại các điểm sau đây:
- Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt mà cá nhân phải khai báo Hải quan cửa khẩu là trên 5.000 USD (Năm nghìn Đô la Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương, và trên 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
- Nếu cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có ý định gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (gọi chung là Tổ chức tín dụng được phép), cá nhân cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu.
- Đối với người cư trú là công dân Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các mục đích mà họ có thể mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài. Các mục đích này bao gồm: học tập, chữa bệnh ở nước ngoài; đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài; trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài; trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài; chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài; chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài; chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.
- Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét các chứng từ, giấy tờ do người cư trú, người không cư trú xuất trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín dụng được phép để mang ra nước ngoài, căn cứ vào yêu cầu thực tế và tính hợp lý của từng giao dịch chuyển tiền.
Từ đó, ta có thể hiểu rõ hơn về quy định về việc khai báo Hải quan cửa khẩu đối với tiền mặt ngoại tệ và đồng Việt Nam, cũng như các quy định liên quan đến việc mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài.
Công ty Luật Minh Khuê xin gửi tới quý khách hàng những thông tin tư vấn pháp lý vô cùng hữu ích và chất lượng. Chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ quý khách hàng trong mọi vấn đề pháp lý mà quý khách đang đối mặt hoặc có bất kỳ câu hỏi nào cần được giải đáp.
Để thuận tiện và nhanh chóng nhận được sự hỗ trợ, quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi qua số hotline 19006162. Đội ngũ chuyên gia pháp luật của chúng tôi sẽ sẵn sàng lắng nghe và đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng.
Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email đến địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn để được chúng tôi hỗ trợ và giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng và chi tiết hơn.
Chúng tôi chân thành cảm ơn sự hợp tác và tin tưởng của quý khách hàng!