1. Kiến trúc sư là gì?

Kiến trúc sư là người làm thiết kế mặt bằng, không gian, hình thức và cấu trúc cũng như dự báo sự cách tân và phát triển của một công trình hay làm thiết kế quy hoạch của vùng, của khu dân cư, khu công nghiệp và cảnh quan đô thị. Kiến trúc sư cung cấp các biện pháp về kiến trúc (công năng, thẩm mỹ cũng như giải pháp kĩ thuật) cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu xây dựng ở các lĩnh vực khác nhau.

Kiến trúc sư là người chịu trách nhiệm lên ý tưởng, thiết kế quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình, nội thất, cảnh quan… trên cơ sở đưa ra những biện pháp về công năng, tính làm đẹp cũng giống như những biện pháp kỹ thuật cho các công trình, chắc chắn tạo nên một thiết kế tổng thể có kiến trúc mới lạ và đẹp mắt tại một vùng, khu dân cư, khu công nghiệp hay cảnh quan đô thị… được đề nghị – đồng thời trực tiếp giám sát và chịu trách nhiệm về quy trình xây dựng công trình thực tại theo đúng bản vẽ, bản có kế hoạch đã chốt.

Ngày 13/6/2019, Quốc hội chính thức thông qua Luật Kiến trúc 2019. Đây là một trong những luật mới được đánh giá là thiết thực và bắt kịp với thế giới. Luật Kiến trúc 2019 sẽ chính thức được áp dụng vào ngày 1/7/2020 tới đây. Dưới đây là một số điểm đáng chú ý của đạo luật này.

2. Kiến trúc phải thể hiện được bản sắc văn hóa dân tộc

Đây là nội dung được nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu thảo luận, đề cập tại các hội nghị trong lĩnh vực kiến trúc, xây dựng. Và từ nay, nội dung này đã chính thức được luật hóa trong Luật Kiến trúc.

Cụ thể tại Điều 5, 

“bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc bao gồm đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong công trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam”.

Việt Nam là một quốc gia đa văn hóa với nhiều dân tộc khác nhau, do đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với địa bàn.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.

3. Đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề

Để đảm bảo chất lượng của các công trình kiến trúc, Điều 21 của Luật chỉ rõ 03 đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề. Cụ thể là cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc và kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.

Với những cá nhân không có chứng chỉ hành nghề thì được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong các tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.

4. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc

Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư là văn bản chứng nhận được cấp bởi Bộ xây dựng hoặc Sở xây dựng đối với những người có đủ điều kiện để có thể thực hiện thiết kế kiến trúc, quy hoạch xây dựng các công trình.

4.1. Điều kiện cấp giấy chứng nhận hành nghề kiến trúc sư

a) Hạng I:

– Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 7 (bảy) năm trở lên;

– Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 2 (hai) công trình cấp II và đã tham gia thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp I trở lên cùng loại với công trình ghi trong chứng chỉ hành nghề;

b) Hạng II:

– Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 5 (năm) năm trở lên;

– Đã làm chủ trì thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 5 (năm) công trình cấp III và đã tham gia thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp II trở lên cùng loại với công trình ghi trong chứng chỉ hành nghề;

c) Hạng III:

– Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 3 (ba) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 5 (năm) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp.

– Đã tham gia thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 3 (ba) công trình cấp III hoặc 5 (năm) công trình cấp IV cùng loại với công trình ghi trong chứng chỉ hành nghề,

4.2. Thời hạn có hiệu lực

Theo Điều 27, chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm và được sử dụng trong phạm vi cả nước. Chứng chỉ này chỉ được cấp cho người đáp ứng đủ 03 điều kiện:

  • Có trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
  • Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
  • Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

Sau khi hết thời hạn, người này phải bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục và không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được làm thủ tục gia hạn chứng chỉ.

5. Hội đồng tư vấn về kiến trúc chỉ được thành lập theo vụ việc

Căn cứ Điều 16 Luật Kiên trúc 2019 quy định về Hội đồng tư vấn về kiến trúc như sau:

- Hội đồng tư vấn về kiến trúc quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng.

- Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý.

- Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc, chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến kiến trúc.

- Hội đồng và thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập Hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.

- Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.

Nếu như các hội đồng quốc gia khác được thành lập và duy trì hoạt động suốt đời thì Hội đồng tư vấn về kiến trúc chỉ được thành lập theo vụ việc, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.

Cụ thể, Điều 16 nêu rõ, Hội đồng tư vấn về kiến trúc quốc gia do Thủ tướng quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng.

Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định thành lập về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.

6. Áp dụng mẫu thiết kế riêng cho khu vực thường xảy ra thiên tai

Điều 11 của Luật đề cập 

“Đối với khu vực thường xảy ra thiên tai, khuyến khích áp dụng mẫu thiết kế kiến trúc cho công trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai”.

Tuy điều luật này mới chỉ mang tính chất khuyến khích nhưng cũng là tiền đề để các kiến trúc sư, nhà quy hoạch nghiên cứu thiết kế các công trình phù hợp với điều kiện của từng vùng miền, hạn chế tối đa những thiệt hại do thiên tai đem lại đối với cuộc sống của người dân.

7. Nhiều công trình của địa phương phải tổ chức thi tuyển

Thi tuyển phương án kiến trúc là việc tổ chức cuộc thi để chọn phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.

Theo Điều 17, các công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc bao gồm:

  • Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I;
  • Nhà ga đường sắt trung tâm tỉnh, nhà ga hàng không dân dụng; cầu trong đô thị từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên; công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương; công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và các tuyến đường chính.

8. Tạo điều kiện cho người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam

Nội dung này thể hiện khá rõ tinh thần của cơ chế mở cửa thị trường ở nước ta hiện nay. Rõ ràng, Luật đặt ra 02 điều kiện để người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam:

  • Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi;
  • Tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.

Một trong những điều kiện để người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam đó chính là phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Đối với những người có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải được Việt Nam công nhận, chuyển đổi.

Chính vì vậy, khoản 2 Điều 31 Luật kiến trúc 2019 có quy định cụ thể về vấn đế này như sau:

– Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì thực hiện thủ tục công nhận chứng chỉ hành nghề kiến trúc, từ 06 tháng trở lên thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Có thể thấy, các điều kiện này không có nhiều khác biệt so với kiến trúc sư trong nước. Trên đây là 07 điểm đáng chú ý của Luật Kiến trúc 2019 và Luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.