1.  Người lao động nào thuộc đối tượng được hưởng hưu trí?

Để hiểu rõ hơn về đối tượng áp dụng chế độ hưu trí, chúng ta cần xem xét cụ thể những điều khoản và quy định được đề cập trong Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng áp dụng chế độ hưu trí bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ, hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng. Điều này bao gồm cả các trường hợp hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi, theo quy định của pháp luật về lao động.

- Các cán bộ, công chức, viên chức.

- Công nhân làm việc trong lĩnh vực quốc phòng, công an, hoặc các người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp của quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật của công an nhân dân; và những người làm công tác cơ yếu, hưởng lương như quân nhân.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ của quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ của công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên của quân đội, công an, hoặc cơ yếu đang theo học, được hưởng sinh hoạt phí.

- Những người làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, theo quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã, nhận tiền lương.

- Các cá nhân hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Từ những quy định trên, ta thấy rằng chế độ hưu trí áp dụng cho một loạt các đối tượng người lao động, bao gồm cả những người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn và không xác định thời hạn, cũng như các cán bộ, công chức, viên chức và những người làm việc trong lĩnh vực quốc phòng, công an. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi và đảm bảo sự ổn định cho người lao động sau thời gian dài phục vụ và làm việc

 

2. Người lao động như thế nào thì được nghỉ hưu trước 10 tuổi trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động?

Để hiểu rõ về điều kiện hưởng lương hưu khi gặp phải suy giảm khả năng lao động và khả năng được nghỉ hưu trước 10 tuổi, chúng ta cần cân nhắc các điều khoản quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cùng với sự sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động 2019.

Theo quy định của Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động thuộc các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, khi nghỉ việc và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên, có thể được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật này trong trường hợp sau:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi gặp phải suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi gặp phải suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Có thời gian làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 15 năm trở lên và gặp phải suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Còn đối với người lao động thuộc điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và gặp phải suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, họ cũng có thể được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này trong các trường hợp:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

+ Có thời gian làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 15 năm trở lên, theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Như vậy, người lao động được nghỉ hưu trước 10 tuổi nếu thuộc trường hợp nêu trên

 

3. Thủ tục đề nghị hưởng lương hưu trước tuổi

Hồ sơ xin nghỉ hưu trước tuổi năm 2024 là bước quan trọng đánh dấu sự chuyển giao từ cuộc sống lao động sang giai đoạn nghỉ hưu. Để thực hiện quy trình này một cách hợp pháp và hiệu quả, người lao động cần phải chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và chính xác theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 108 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải bao gồm các giấy tờ sau:

- Sổ bảo hiểm xã hội: Đây là tài liệu quan trọng để chứng minh quá trình đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí: Đây là bằng chứng về việc người lao động đã chấp nhận việc nghỉ hưu và yêu cầu hưởng lương hưu.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa: Đây là tài liệu quan trọng để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động của người nghỉ hưu.

Ngoài ra, đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ hưởng lương hưu cần bổ sung thêm các giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị hưởng lương hưu: Là bằng chứng rõ ràng về ý định của người lao động muốn nghỉ hưu.

- Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù: Đối với trường hợp đặc biệt này, giấy tờ này là cần thiết để thực hiện các thủ tục hưởng lương hưu.

- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp: Đối với trường hợp xuất cảnh trái phép, giấy tờ này là bằng chứng về việc quay lại định cư hợp pháp để tiếp tục thủ tục hưởng lương hưu.

- Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích: Đối với trường hợp người mất tích trở về, giấy tờ này là bằng chứng về việc hủy bỏ quyết định trước đó.

Tuy nhiên, việc nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của pháp luật cần phải thực hiện thủ tục giám định mức suy giảm khả năng lao động. Theo quy định của Thông tư 56/2017/TT-BYT (được sửa đổi bởi Thông tư 18/2022/TT-BYT), hồ sơ giám định sức khỏe cần bao gồm các giấy tờ sau:

- Giấy giới thiệu đề nghị giám định hoặc giấy đề nghị khám giám định: Là yêu cầu chính thức để thực hiện quy trình giám định sức khỏe.

- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của các giấy tờ liên quan đến tình trạng sức khỏe: Các giấy tờ này có thể là tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy xác nhận khuyết tật, giấy ra viện, sổ khám bệnh, phiếu khám bệnh, phiếu kết quả cận lâm sàng, đơn thuốc, hồ sơ bệnh nghề nghiệp, biên bản giám định y khoa lần gần nhất.

- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án: Đối với trường hợp không điều trị nội trú hoặc ngoại trú, giấy tờ này là bằng chứng

Thủ tục nộp hồ sơ hưởng lương hưu trước tuổi

- Nộp trực tiếp: Người đáng đóng BHXH: Trong khoảng thời gian 30 ngày tính từ thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động cần nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện tại địa phương mà người lao động đang đóng BHXH.

Các trường hợp khác: Hồ sơ được nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh tại địa phương mà người lao động đang cư trú.

- Giao dịch điện tử: Người lao động có thể thực hiện thủ tục qua giao dịch điện tử như sau: Đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN. Trong trường hợp không chuyển đổi hồ sơ giấy sang định dạng điện tử, người lao động có thể gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích.

- Thời hạn giải quyết: Cơ quan BHXH sẽ tiến hành xem xét và giải quyết hồ sơ trong thời gian tối đa là 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Sau thời gian này, cơ quan BHXH sẽ thông báo kết quả cho người thực hiện thủ tục. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xét duyệt hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu.

 

Bài viết liên quan: Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi với người suy giảm khả năng lao động?

Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!