Mục lục bài viết
1. Hiểu như thế nào về hợp đồng đại lý bảo hiểm?
Hợp đồng đại lý bảo hiểm là một hợp đồng được ký kết giữa một doanh nghiệp bảo hiểm (chủ thể kinh doanh bảo hiểm) và các cá nhân hoặc tổ chức (sau khi trở thành đại lý bảo hiểm) để phối hợp thực hiện việc ký kết hợp đồng bảo hiểm, thu phí bảo hiểm, điều chỉnh và giải quyết các yêu cầu bồi thường và thanh toán bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, cùng với việc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng đại lý bảo hiểm phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định về nội dung mà chúng tôi sẽ trình bày ngay dưới đây.
2. Nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm gồm những gì?
Theo quy định của Điều 126 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, hợp đồng đại lý bảo hiểm cần bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ của đại lý bảo hiểm:
Trong hợp đồng, cần ghi rõ tên và địa chỉ của đại lý bảo hiểm để xác định tư cách của chủ thể trong hợp đồng. Đại lý bảo hiểm có thể là cá nhân hoặc tổ chức, do đó, thông tin này phải phản ánh tư cách là cá nhân hoặc tổ chức của đại lý bảo hiểm.
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô:
Đây là thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm, là một trong hai bên ký kết hợp đồng bảo hiểm cùng với đại lý bảo hiểm. Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm phản ánh tư cách của doanh nghiệp bảo hiểm (công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần) và địa chỉ này phải là địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm:
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm được thỏa thuận tự do giữa các bên. Tuy nhiên, các quyền và nghĩa vụ này phải cân bằng và phù hợp với từng chủ thể. Ví dụ, đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện một số hoạt động đại lý bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền và đồng thời được hưởng khoản tiền tương đương với phần trách nhiệm của mình.
- Nội dung và phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm:
Hợp đồng đại lý bảo hiểm phải xác định rõ nội dung và phạm vi hoạt động của đại lý bảo hiểm, trong khuôn khổ nghiệp vụ và địa bàn mà đại lý bảo hiểm hoạt động dưới sự ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác (nếu có):
Hoa hồng đại lý bảo hiểm phát sinh trong quá trình giới thiệu và chào bán bảo hiểm, cũng như thu phí bảo hiểm thành công. Đại lý bảo hiểm được hưởng một phần trăm hoa hồng từ doanh thu hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm. Mức hoa hồng sẽ được các bên thỏa thuận.
- Thời hạn hợp đồng:
Hợp đồng đại lý bảo hiểm phải quy định rõ thời hạn, không được để vô thời hạn.
- Phương thức giải quyết tranh chấp:
Các bên có quyền tự do thỏa thuận nguyên tắc giải quyết tranh chấp, nhưng phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và kinh doanh bảo hiểm.
Tóm lại, theo quy định của Điều 126 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, hợp đồng đại lý bảo hiểm cần bao gồm các nội dung như tên và địa chỉ của đại lý bảo hiểm, tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của các bên, nội dung và phạm vi hoạt động, hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng và hỗ trợ, thời hạn hợp đồng, và phương thức giải quyết tranh chấp.
3. Khi đại lý bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm
Trong thực tế, các công ty bảo hiểm ghi nhận rằng hầu hết các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý đều đến từ phía đại lý bảo hiểm, trong khi số lượng trường hợp công ty bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý ít hơn. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý theo thỏa thuận không đồng nghĩa với việc một bên vi phạm hợp đồng và bên kia đơn phương chấm dứt. Đơn giản chỉ là một bên không muốn hoặc không mong muốn tiếp tục duy trì hợp đồng với bên kia mà không cần phải nêu rõ lý do.
Hợp đồng đại lý là một dạng hợp đồng ủy quyền thuộc lĩnh vực dân sự, và có thể áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể, Khoản 1 Điều 428 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng như sau: Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà không cần bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
Hiện nay, hầu hết các hợp đồng đại lý bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm đều có điều khoản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt đối với hợp đồng quản lý cấp trung/cao tại một số doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đơn phương chấm dứt hợp đồng (được quy định trong hợp đồng, phụ lục hoặc cam kết đi kèm hợp đồng).
Vì vậy, nhiều đại lý bảo hiểm đã áp dụng điều khoản này trong hợp đồng đại lý để chuyển sang làm đại lý bảo hiểm cho một doanh nghiệp bảo hiểm khác, và đó cũng là quyền của họ.
Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý như vậy có thể gây tổn hại đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, thậm chí đôi khi dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh trong việc thu hút đại lý hoặc cung cấp thông tin không chính xác để khách hàng hủy bỏ hợp đồng.
4. Nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm
Dựa trên Điều 127 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm được quy định như sau:
- Một cá nhân không được làm đại lý bảo hiểm cho cùng một loại hình bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà cá nhân đó đang làm đại lý. Tương tự, cá nhân đang làm đại lý bảo hiểm cho một tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được làm đại lý bảo hiểm cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác.
- Một tổ chức không được làm đại lý bảo hiểm cho cùng một loại hình bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, hoặc tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác, trừ khi được chấp thuận bằng văn bản từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, hoặc tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô mà tổ chức đó đang làm đại lý.
- Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với những sản phẩm bảo hiểm mà họ đã được đào tạo.
- Thông tin của cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải được đăng ký và cập nhật trong cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
- Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong vòng 3 năm liên tục phải thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước khi tiếp tục hoạt động đại lý.
Mời quý bạn đọc tham khảo thêm bài viết sau đây để tìm thêm những thông tin hữu ích có liên quan: Vai trò và trách nhiệm của đại lý bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Những chia sẻ trên đây của Luật Minh Khuê về vấn đề những nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm hy vọng có thể giải đáp phần nào thắc mắc của khách hàng. Nếu muốn giải đáp những thắc mắc và khó khăn trong những vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với tổng đài: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để chúng tôi có thể hỗ trợ và giải đáp những thắc mắc này. Xin trân trọng cảm ơn!