1. Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại như thế nào?

Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án dân sự là một quy trình quan trọng nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong quá trình thi hành án. Theo quy định của Điều 45 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, việc này được tiến hành theo các bước cụ thể.

Đầu tiên, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng dịch vụ, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm ra quyết định xác minh điều kiện thi hành án. Quyết định này phải được ghi rõ căn cứ, nội dung xác minh và lưu vào sổ xác minh điều kiện thi hành án theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Quyết định còn phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở và cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Quá trình xác minh có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua văn bản đề nghị từ cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có liên quan. Khi thực hiện xác minh trực tiếp, Thừa phát lại phải xuất trình giấy giới thiệu, thẻ Thừa phát lại cùng các tài liệu liên quan. Biên bản xác minh cần được lập và ký bởi Thừa phát lại, người cung cấp thông tin, và có xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin. Trong trường hợp không thể cung cấp thông tin ngay lập tức, lý do phải được ghi rõ trong biên bản. Quy định này đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình xác minh.

Nếu cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh. Điều này giúp đảm bảo rằng thông tin được xác minh một cách đầy đủ và chính xác nhất.

Trong trường hợp xác minh bằng văn bản, văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải chứa đựng các thông tin quan trọng như tên bản án, quyết định xác minh, thông tin về người phải thi hành án, và thời điểm cung cấp thông tin. Đối với việc xác minh ngoài địa bàn cấp tỉnh, Thừa phát lại cần gửi thông tin đồng thời cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.

Cuối cùng, quy định rằng các quy định khác của pháp luật thi hành án dân sự cũng được áp dụng trong quá trình xác minh. Điều này đảm bảo tính nhất quán và tuân thủ pháp luật trong toàn bộ quá trình thi hành án dân sự. Tổng cộng, quy trình xác minh điều kiện thi hành án dân sự theo Điều 45 Nghị định 08/2020/NĐ-CP là một quy trình chi tiết và có sự đảm bảo về tính minh bạch và công bằng

 

2. Những đối tượng nào phải ký vào biên bản do Thừa phát lại lập khi xác minh điều kiện thi hành án?

Biên bản xác minh điều kiện thi hành án, theo quy định của Điều 45 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, đóng vai trò quan trọng trong quá trình đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thủ tục này. Biên bản này cần có chữ ký của những đối tượng chủ chốt để đảm bảo tính pháp lý và uy tín của quá trình xác minh.

Thứ nhất, chữ ký của Thừa phát lại là yếu tố quan trọng nhất để xác nhận sự chấp nhận và chịu trách nhiệm về nội dung của biên bản. Thừa phát lại là người có thẩm quyền và trách nhiệm ra quyết định xác minh, do đó, chữ ký của Thừa phát lại chứng minh sự chấp nhận và phê chuẩn về tính chính xác của thông tin được xác minh.

Thứ hai, chữ ký của người cung cấp thông tin là một phần quan trọng khác trong biên bản. Điều này chứng minh sự đồng thuận và chịu trách nhiệm về những thông tin mà họ cung cấp. Chữ ký này là bằng chứng của sự tham gia tích cực và trách nhiệm trong quá trình xác minh điều kiện thi hành án. Ngoài ra, xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cũng được ghi chú và chứng minh bằng chữ ký, tăng cường tính minh bạch và chính xác.

Lưu ý rằng nếu không thể thực hiện ngay việc cung cấp thông tin, biên bản cũng cần ghi rõ lý do. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi thông tin được ghi trong biên bản là chính xác và đầy đủ.

Cuối cùng, theo quy định của Điều 45, biên bản xác minh được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Việc này nhằm đảm bảo bảo quản và lưu trữ thông tin một cách an toàn và tiện lợi.

Tóm lại, chữ ký của Thừa phát lại, người cung cấp thông tin và xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin đều là những đối tượng cần phải có chữ ký trong biên bản xác minh điều kiện thi hành án, đảm bảo tính chính xác, minh bạch và pháp lý của quá trình xác minh

 

3. Đối tượng phối hợp, hỗ trợ Thừa phát lại khi xác minh điều kiện thi hành án

Trong quá trình xác minh điều kiện thi hành án, sự phối hợp và hỗ trợ từ các đối tượng liên quan là vô cùng quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình này, nhất là khi Thừa phát lại đang thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

Theo quy định của Điều 50, có một danh sách các đối tượng có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ Thừa phát lại trong quá trình xác minh điều kiện thi hành án. Đầu tiên, đối tượng quan trọng nhất là Công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cũng như cán bộ, công chức cấp xã khác. Các cơ quan như cơ quan bảo hiểm xã hội, tổ chức tín dụng, cơ quan đăng ký đất đai, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức hành nghề công chứng, cũng như các cá nhân, cơ quan, tổ chức đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án, đều có trách nhiệm hỗ trợ và phối hợp.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân này không chỉ phải cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án mà còn chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin đã cung cấp. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của dữ liệu để giúp Thừa phát lại thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất.

Điều quan trọng cần lưu ý là nếu có sự từ chối cung cấp thông tin, đối tượng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và chủ động trong việc giải quyết vấn đề.

Ngoài ra, quy định lưu ý số 2 nêu rõ trách nhiệm pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin. Nếu thông tin cung cấp sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, họ sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và thanh toán các chi phí phát sinh, bồi thường thiệt hại nếu có theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh tính nghiêm túc và trách nhiệm của các đối tượng liên quan đối với quá trình xác minh

 

4. Xử phạt đối với hành vi lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án dân sự không đúng quy định

Theo Điều 65 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, quy định về hành vi vi phạm của Thừa phát lại trong lĩnh vực thi hành án dân sự, nếu Thừa phát lại không tuân thủ các quy định về xác minh điều kiện thi hành án, hậu quả có thể là một loạt các mức phạt vi phạm hành chính.

Trước hết, điều 65 Nghị định quy định một loạt các hành vi vi phạm của Thừa phát lại trong lĩnh vực thi hành án dân sự, và một trong những hành vi này là lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án không đúng quy định. Điều này có thể bao gồm việc không thực hiện xác minh hoặc thực hiện xác minh không đảm bảo thời hạn, xác minh không đầy đủ nội dung cần xác minh, không đúng đối tượng, không đúng địa điểm, lập biên bản không đúng quy định, hoặc vi phạm quy định về bảo mật thông tin xác minh điều kiện thi hành án.

Theo khoản 2 của Điều 65, Thừa phát lại sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu có bất kỳ hành vi vi phạm nào trong danh sách trên. Điều này là biện pháp trừng phạt để đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và đúng đắn của quá trình xác minh, làm tăng tính minh bạch và đồng thời đặt ra trách nhiệm chính xác và nhanh chóng đối với Thừa phát lại.

Lưu ý quan trọng là theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền này chỉ áp dụng đối với cá nhân. Trong trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm tương tự như cá nhân, mức phạt tiền sẽ tăng lên gấp đôi, tức là từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Như vậy, quy định về mức phạt tiền là biện pháp quản lý và trừng phạt để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình xác minh điều kiện thi hành án dân sự, đồng thời tạo động lực cho Thừa phát lại thực hiện nhiệm vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật

Bài viết liên quan: Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án dân sự hay không ?

Liên hệ hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn