1. Đất khai hoang, đất lấn chiếm là đất gì?

- Đất khai hoang: Đất khai hoang là loại đất tự nhiên chưa được khai thác, sử dụng hoặc can thiệp bởi con người. Thường là các vùng đất hoang dã, rừng nguyên sinh, đồng cỏ hoặc đất hoang không có sự can thiệp của con người. Đất khai hoang có thể được sử dụng để mục đích nông nghiệp, định cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, và các hoạt động khác sau khi đã được khai thác, chuyển đổi.

- Đất lấn chiếm: Đất lấn chiếm là hành vi xâm phạm và chiếm dụng một phần hoặc toàn bộ một khu vực đất mà người khác sở hữu hoặc có quyền sử dụng hợp pháp. Đây là hành vi vi phạm quyền sở hữu và sử dụng đất của người khác, thường xảy ra khi người lấn chiếm sử dụng đất mà không có sự cho phép của chủ sở hữu hoặc không tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu và sử dụng đất. Đất lấn chiếm có thể diễn ra trong nông trường, khu vực đô thị, hoặc bất kỳ vùng đất nào mà có người sở hữu hoặc sử dụng. Hành vi lấn chiếm đất là hành vi bất hợp pháp và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc dân sự.

 

2. Phân biệt đất khai hoang và đất lấn chiếm theo Luật Đất đai

Đất khai hoang là thuật ngữ được sử dụng trong thực tế sử dụng đất, mặc dù không có định nghĩa cụ thể trong Luật Đất đai hiện hành. Thuật ngữ này được đề cập từ trước ngày 27/11/2017 trong Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT (đã hết hiệu lực từ 27/11/2017) và được hiểu là đất đang để hoang hóa, không thuộc quyền sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân khác. Về phần đất lấn chiếm, nó được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai. Theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP, lấn đất xảy ra khi người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý đất đai hoặc chủ quyền sử dụng đất. Chiếm đất xảy ra khi sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp đất đó cho phép.

Theo Luật Đất đai năm 2013 của Việt Nam, không có sự phân biệt rõ ràng và định nghĩa cụ thể về đất khai hoang và đất lấn chiếm. Luật Đất đai chỉ quy định về quyền sở hữu, quyền sử dụng và quản lý đất, cũng như các thủ tục và quy trình liên quan đến đất đai. Tuy nhiên, trong thực tế sử dụng đất, thuật ngữ "đất khai hoang" và "đất lấn chiếm" vẫn được sử dụng và nhắc đến. Dưới đây là sự phân biệt cơ bản dựa trên hiểu biết thông thường:

- Đất khai hoang:

+ Đất khai hoang thường đề cập đến các vùng đất chưa được sử dụng hoặc can thiệp bởi con người trước đó.

+ Đất khai hoang có thể là các khu vực hoang dã, rừng nguyên sinh, đồng cỏ, đất hoang không có sự can thiệp của con người.

+ Khi sử dụng đất khai hoang, người sử dụng thường phải thực hiện các thủ tục pháp lý như đăng ký sử dụng đất, xin cấp phép khai hoang, hoặc tuân thủ quy hoạch sử dụng đất.

- Đất lấn chiếm:

+ Đất lấn chiếm xảy ra khi một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng đất mà không có quyền hợp pháp hoặc sự cho phép của chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý đất đai.

+ Đất lấn chiếm có thể là kết quả của việc lấn đất (thay đổi mốc giới hoặc ranh giới thửa đất) hoặc việc sử dụng đất mà không có sự cho phép của chính quyền hoặc chủ sở hữu đất.

+ Việc lấn chiếm đất là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự hoặc dân sự theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

Tóm lại, điểm khác biệt chính giữa đất khai hoang và đất lấn chiếm là nguồn gốc hình thành của đất. Đất khai hoang là đất đã sử dụng trên thực tế mà chưa hoàn thành thủ tục pháp lý, trong khi đất lấn chiếm là đất đã được giao đất, cho thuê đất nhưng bị sử dụng mà không có sự cho phép hợp pháp.

 

3. Điều kiện để cấp sổ đỏ với đất khai hoang

Đất khai hoang là loại đất chưa được quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Thông thường, đất khai hoang không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đất khai hoang vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và thuộc các trường hợp sau đây:

- Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:

+ Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

- Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) và không vi phạm pháp luật đất đai.

Ngoài ra, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang và đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, không có tranh chấp, thì Nhà nước có thể công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đó. Tuy nhiên, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất khai hoang phụ thuộc vào các quy định và quy trình của cơ quan quản lý địa chính và tài nguyên môi trường địa phương. Quá trình xem xét và cấp Giấy chứng nhận có thể yêu cầu kiểm tra, khảo sát đất, đánh giá các yếu tố kỹ thuật, kinh tế, môi trường và xem xét các yếu tố pháp lý liên quan. Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện và tiến hành thủ tục cần thiết, hộ gia đình, cá nhân sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

4. Điều kiện để cấp sổ đỏ với đất lấn chiếm

Đất lấn chiếm là loại đất mà người sử dụng sử dụng mà không có quyền hợp pháp hoặc sự cho phép của chủ sở hữu đất hoặc cơ quan quản lý đất đai. Đất lấn chiếm là một hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự hoặc dân sự theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Đất lấn chiếm là đất được sử dụng mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Điều này có thể xảy ra trong các trường hợp sau:

- Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.

- Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.

- Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).

Việc lấn chiếm đất là một hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật đất đai. Nhà nước có thể yêu cầu người lấn chiếm đất phải chuyển trả đất cho người sở hữu, người được cấp quyền sử dụng đất hoặc đối tác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Quý khách có nhu cầu tham khảo nội dung bài viết sau của Luật Minh khuê: Mức đền bù khi bị thu hồi đất khai hoang của người dân?

Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua số hotline 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Chân thành cảm ơn quý khách hàng đã hợp tác cùng công ty chúng tôi.