Mục lục bài viết
1. Thế nào là phát hành xuất bản phẩm?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Xuất bản năm 2012, xuất bản phẩm được định nghĩa là các tác phẩm và tài liệu liên quan đến chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật, và có thể được xuất bản qua các ngôn ngữ, hình ảnh và âm thanh dưới các hình thức sau đây:
- Sách in;
- Sách chữ nổi;
- Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
- Các loại lịch;
- Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay thế sách hoặc minh họa cho sách.
Xuất bản là quá trình tổ chức, biên tập và chuẩn bị bản thảo để in và phát hành, hoặc để trực tiếp phát hành thông qua các phương tiện điện tử.
Phát hành là quá trình mua bán, phân phát, tặng, cho, cho thuê, cho mượn, xuất khẩu, nhập khẩu, tham gia hội chợ, triển lãm để đưa xuất bản phẩm đến người sử dụng.
Theo khoản 1 Điều 36 Luật Xuất bản năm 2012, cơ sở phát hành xuất bản phẩm được định nghĩa như sau: Cơ sở phát hành xuất bản phẩm bao gồm doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và hộ kinh doanh xuất bản phẩm (gọi chung là cơ sở phát hành). Các nhà xuất bản được phép thành lập cơ sở phát hành xuất bản phẩm.
- Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động kinh doanh.
- Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị-xã hội theo quy định của pháp luật. Đơn vị này có tư cách pháp nhân và cung cấp dịch vụ công, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
- Hộ kinh doanh là hình thức do một cá nhân hoặc các thành viên trong một hộ gia đình đăng ký và chịu trách nhiệm về mặt tài chính trong hoạt động kinh doanh của hộ đó.
2. Pháp luật quy định về hoạt động phát hành xuất bản phẩm như thế nào?
Dựa vào quy định tại Điều 36 của Luật Xuất bản năm 2012, các quy định về hoạt động phát hành xuất bản phẩm được sửa đổi như sau: Cơ sở phát hành xuất bản phẩm gồm doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và hộ kinh doanh xuất bản phẩm (sau đây gọi chung là cơ sở phát hành). Các nhà xuất bản được phép thành lập cơ sở phát hành xuất bản phẩm.
- Cơ sở phát hành, bao gồm doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập, phải đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
- Đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở phát hành, phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Người đứng đầu cơ sở phát hành phải có thường trú tại Việt Nam; cần có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ về phát hành xuất bản phẩm được cấp bởi cơ sở đào tạo hoặc bồi dưỡng chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm;
+ Có một trong các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
+ Có địa điểm kinh doanh xuất bản phẩm.
- Đối với hộ kinh doanh là cơ sở phát hành, phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Chủ hộ phải có thường trú tại Việt Nam;
+ Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Có địa điểm kinh doanh xuất bản phẩm.
3. Quy định về đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
Dựa vào quy định tại Điều 37 của Luật Xuất bản năm 2012, các quy định về đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm được sửa đổi như sau:
- Trước khi tiến hành hoạt động, cơ sở phát hành, bao gồm doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập, phải đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo các quy định sau đây:
+ Cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên phải đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông;
+ Cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh tại cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ quy định các thủ tục và hồ sơ đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
4. Thủ tục đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
Dựa trên quy định tại Điều 37 của Luật Xuất bản năm 2012, quy định về đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đã được điều chỉnh như sau:
- Trước khi bắt đầu hoạt động, cơ sở phát hành, bao gồm doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập, phải đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định sau đây:
+ Các cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh tại hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên phải đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông;
+ Các cơ sở phát hành có trụ sở chính và chi nhánh tại cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ quy định thủ tục và hồ sơ đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
Ngoài ra, theo khoản 3 của Điều 25 Nghị định 195/2013/NĐ-CP, cơ sở phát hành xuất bản phẩm và tổ chức, cá nhân hoạt động phát hành xuất bản phẩm điện tử phải thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Quy trình và thủ tục đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm, theo quy định tại Điều 37 của Luật Xuất bản năm 2012, đã được chi tiết hóa trong Điều 17 của Thông tư 01/2020/TT-BTTTT như sau:
- Trước khi bắt đầu hoạt động, cơ sở phát hành xuất bản phẩm là doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là cơ sở phát hành) phải đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm theo các trường hợp cụ thể quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 của Điều 37 Luật Xuất bản 2012.
- Hồ sơ đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở.
Nếu hồ sơ được nộp trực tuyến, cơ sở phát hành phải sở hữu chứng thư số do một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp và tuân thủ hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Cục Xuất bản, In và Phát hành, Sở về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Hồ sơ được lập thành một bộ gồm:
(1) Đơn đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
(2) Bản sao (kèm theo bản chính để so sánh) hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ sở hữu trụ sở hoặc hợp đồng thuê, mượn trụ sở làm địa điểm kinh doanh.
(3) Bản sao (kèm theo bản chính để so sánh) hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh quyền thường trú tại Việt Nam của người đứng đầu cơ sở phát hành, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
(4) Bản sao (kèm theo bản chính để so sánh) hoặc bản sao có chứng thực văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về phát hành xuất bản phẩm của người đứng đầu cơ sở phát hành, do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm cấp.
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xuất bản, In và Phát hành hoặc Sở phải xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm bằng văn bản. Trong trường hợp không xác nhận đăng ký, phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Giấy xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm sẽ không còn giá trị nếu cơ sở phát hành được sáp nhập, chia tách, giải thể hoặc phá sản.
Bài viết liên quan: Xuất bản phẩm là gì? Thủ tục đề nghị cấp Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
Mời quý khách hàng có nhu cầu hỗ trợ về mặt pháp lý liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng. Xin chân thành cảm ơn!