Mục lục bài viết
1. Phương án chia lợi nhuận công ty TNHH?
Kinh doanh được một năm công ty hoạt động có lãi và quyết định chia lãi là 800.000.000 đồng nhưng các thành viên không thống nhất được với nhau về phương án phân chia lợi nhuận. Thành cho rằng Hải chưa góp 1 tỉ đồng nên chỉ được chia lãi tương ứng 500.000.000 đồng đã góp. Hải cho rằng việc góp vốn bằng giấy nhận nợ của Thành là sai và đến thời điểm chia lãi công ty M mới chỉ trả được 700,000.000 đồng. Phần góp vốn của Trung cao hơn giá trị thực tế.
>>Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến: 1900.6162
Trả lời:
Kính gửi Quý khách hàng. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) về quyền của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau:
"Điều 49. Quyền của thành viên Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên có các quyền sau đây:
c) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật".
Theo quy định tại Khoản 27 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), cụ thể như sau:
"27. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh".
Và điều kiện để chia lợi nhuận được thể hiện rõ tại Điều 69 Luật này như sau:
"Điều 69. Điều kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận".
Như vậy, các thành viên sẽ được chia lợi nhuận tương ứng với tỉ lệ vốn đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định, sau khi đã đáp ứng được điều kiện theo quy định nêu trên và được ghi vào Điều lệ công ty.
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) cũng quy định rõ về "Tài sản góp vốn" như sau: "Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam".
Mặt khác, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì "Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản".
Theo đó thì, giấy nhận nợ là một văn bản ghi nhận một quyền tài sản, hay nói cách khác giấy nhận nợ cũng là một loại tài sản. Ngoài ra, nếu Điều lệ Công ty của bạn cũng không quy định rõ về các loại tài sản góp vốn, và các thành viên góp vốn cũng chấp nhận "giấy nhận nợ" như một loại tài sản góp vốn, thì căn cứ theo các quy định trên, việc góp vốn bằng giấy nhận nợ này là hoàn toàn hợp pháp.
Theo quy định tại Điều 178 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Bắt dầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) về việc góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì:
"Điều 178. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp".
Tiếp theo, theo quy định tại Điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) cũng quy định về việc định giá tài sản góp vốn:
"Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế".
Như vậy,
- Việc anh Thành góp vốn bằng Giấy nhận nợ, và khi các thành viên của Công ty chấp nhận "giấy nhận nợ" là tài sản góp vốn, và ngoài ra Điều lệ công ty cũng không có quy định khác thì việc góp vốn bằng giấy nợ đó là không vi phạm gì, do các bên góp vốn cũng đều đã đồng ý về việc góp vốn bằng giấy nợ đó.
- Việc anh Trung góp vốn bằng ngôi nhà được định giá cao hơn giá trị thực tế thì các thành viên cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Từ những quy định pháp luật được trích dẫn ở trên, cụ thể là theo điều 48 Luật doanh nghiệp thì trong tình huống này phương án phân chia lợi nhuận sẽ căn cứ vào số vốn góp thực tế đến thời điểm chia lợi nhuận mà các bên đã góp được, cụ thể là: Anh Dương góp 800 triệu đồng, anh Thành 700 triệu đồng, anh Trung 800 triệu đồng; anh Hải 500 triệu đồng.
>> Tham khảo: Cách tính cổ phần góp vốn, lợi nhuận, phân chia lợi nhuận?
2. Điều kiện để chia lợi nhuận trong công ty TNHH hai thành viên trở lên ?
Theo quy định tại Điều 69 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định cụ thể về điều kiện được phân chia lợi nhuận như sau:
"Điều 69. Điều kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận".
>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Luật sư tư vấn vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại
3. Chia lợi nhuận khi cá nhân hợp tác với Công ty?
Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào anh! Trước tiên Văn phòng luật Minh Khuê xin cảm ơn anh đã gửi thắc mắc đến với chúng tôi ! Với vấn đề của anh chúng tôi xin có một số tư vấn giúp anh như sau:
1. Trong phần hỏi của mình anh có nêu là giám đốc công ty anh làm việc với 2 cá nhân khác là với tư cách cá nhân hay là nhân danh Công ty, nếu như làm việc với tư cách cá nhân thì chúng ta sẽ không thể giải quyết vấn đề này
2. Giữa công ty anh và 2 cá nhân kia có ký kết hợp đồng nào với nhau hay không? Nếu có thì có thỏa thuận về việc chia lợi nhuận và chịu các chi phí liên quan hay không?
3. Việc tiến hành các thủ tục về cầu đường, dẫn đường.....có chứng từ hóa đơn hay không?
Khi đã làm được rõ các vấn đề trên chúng tôi sẽ tu vấn cụ thể cho anh để anh có được những thông tin chính xác nhất
Tuy nhiên chúng tôi có thể khẳng định rằng 2 cá nhân làm chung với công ty thì sẽ không phải chịu khoản thuế nào tại công ty mà với tư cách cá nhân nếu có thu nhập thì họ sẽ chỉ phải chịu khoản thuế thu nhập cá nhân với khoản lợi nhuận thu được. ! Còn đối với các chi phí cầu đường phát sinh thì công ty nên thỏa thuận với 2 cá nhân để có được cách phân chia chi phí hợp lý.
>> Tham khảo: Có phải nộp thuế thu nhập cá nhân với khoản chia lợi nhuận sau thuế cho các thành viên góp vốn ?
4. Vấn đề chia lợi nhuận trong công ty có vốn đầu tư nước ngoài?
- Người nước ngoài: cổ phần chiếm 51%
- Công ty Việt Nam B: cổ phần chiếm 25%
- Người Việt Nam: cổ phần chiếm 24%
Ngoài tỷ lệ góp vốn điều lệ là 25% như trên thì có góp thêm 1 số tiền góp vốn khác.
Như vậy, khi tiến hành tính và phân chia lợi nhuận cho các thành viên thì tỷ lệ sẽ được tính như thế nào?
Em xincảm ơn!
Người gửi: H.K
>> Luật sư tư vấn Luật doanh nghiệp gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Luật đầu tư năm 2014 thì có nhiều hình thức đầu tư như đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được chia ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Hoạt động đầu tư được thực hiện dưới hình thức thành lập tổ chức kinh tế.
"Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
"1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên".
Như vậy, nếu đầu tư dưới hình thức thành lập tổ chức kinh tế thì quyền và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn cũng như việc phân chia lợi nhuận sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế được thành lập, cụ thể:
- Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì thành viên Hội đồng thành viên được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với Công ty cổ phần thì cổ đông được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp 2: Hoạt động đầu tư được thực hiện theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
"Điều 28. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
"1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận"
"Điều 29. Nội dung hợp đồng BCC
"1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật"
Trường hợp đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) thì không phải thành lập doanh nghiệp. Việc chia lợi nhuận sẽ được thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên vì về bản chất thì hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận này với điều kiện thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi dành cho quý khách hàng, ý kiến tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật và thông tin mà khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra sự tư vấn là để cá nhân, tổ chức tham khảo. Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6162 để được tư vấn trực tiếp.
5. Tư vấn quản lý tài chính, phân chia lợi nhuận của công ty cổ phần?
Thiếu kinh nghiệm về quản lý tài chính, phân chia lợi nhuận không rõ ràng, làm được một thời gian thì có một người xin rút vốn, nhưng 2 người còn lại thì không đủ khả năng mua mà bán cho người ngoài thì lại sợ không hợp. Vì 3 người đều là anh em trong nhà, cuối cùng do khó khăn về tài chính vẫn quyết định bán cho người ngoài, từ khi đó nhiều vấn đề xảy ra, từ khâu bố chí nhân sự, hàng hóa nhận về xuất đi, công nợ mọi thứ đều rối tung.
Bây giờ cháu lại quyết định tách ra thành lập xưởng mới, trước khi bắt đầu cháu muốn nhờ các bác tư vấn giúp cháu về tất cả mọi mặt có liên quan ,về vấn đề cổ phần, cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông, cách phân chia lợi nhuận, bộ máy nhân sự vvv...Xin cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Quan điểm của Luật Minh Khuê đối với yêu cầu đặt ra từ phía Quý khách hàng như sau:
Thứ nhất, về việc khách hàng góp vốn cùng với 3 người khác mở xưởng để hoạt động trong lĩnh vực giặt mài. Ở đây chỉ đề cập rằng 4 người góp vốn hợp tác kinh doanh cùng nhau, chứ không hề có đề cập rằng họ có thành lập hộ kinh doanh hay công ty gì ở đây, nên riêng nội dung để đưa ra phương án giải quyết thì em sẽ không thể hỗ trợ được. Tuy nhiên, em xin có ý kiến đề xuất như sau:
- Nếu các thành viên này góp vốn kinh doanh thông qua Hợp đồng hợp tác kinh doanh thì sẽ phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo nội dung các thành viên đã thỏa thuận, hoặc căn cứ theo tỷ lệ góp vốn hợp tác kinh doanh.
- Nếu các thành viên này góp vốn thành lập công ty theo loại hình CT Trách nhiệm hữu hạn hoặc CT Cổ phần thì:
+ Đối với CT Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp,
+ Đối với CT Cổ phần: Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Thứ hai, như nội dung khách hàng đề cập ở đây, thì khách hàng cần tìm hiểu về Công ty Cổ phần, cụ thể:
a/ Cổ phần:
Theo Điều 114 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), quy định như sau:
"Điều 114. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
3. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
4. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
7. Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết".
b/ Cổ đông sáng lập:
Theo Khoản 4 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021).
"Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác".
Ngoài ra theo Điều114 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2021) quy định như sau:
"Điều 114. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
3. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
4. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
7. Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết".
c/ Cổ đông phổ thông:
Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông
Ngoài ra, Cổ đông phổ thông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
(*) Quyền:
"a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;"
(*) Nghĩa vụ:
"1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
2. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
3. Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty."
d/ Phân chia lợi nhuận:
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
e/ Bộ máy nhân sự:
Bộ máy nhân sự sẽ phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức của Công ty. Riêng về các chức danh như Giám đốc, Tổng Giám đốc, Chủ tịch HĐQT hay Kiểm soát viên sẽ được điều chỉnh căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các quy định liên quan.
>> Tham khảo: Xung quanh vấn đề phân chia lợi nhuận trong doanh nghiệp