1. Giải quyết tài sản khi quá hạn trả nợ cầm đồ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tiệm vàng có được lấy nhà không, và muốn chuộc lại sổ đỏ làm cách nào Vào khoản 3năm trước, mẹ tôi có lấy sổ đỏ nhà đi cầm tại tiệm vàng 50tr, nhưng sổ đỏ đứng tên ngoại tôi, do ngoại không biêt chữ nên đã ký.
Không may mẹ tôi phải ngồi tù nên trong 3năm nay gia đình không có khả năn chi trả, nên trong 3năm nay không đóng tiền lời, nhưng giờ gia đình được người thân cho 50tr và xin bên cầm cố tài sản không lấy lời chỉ chuộc vốn, nhưng bên thế chấp không chịu, đòi lấy nhà , vậy xin hỏi luật sư là khi gia đình gặp hoàn cảnh vậy có bị lấy nhà không, và muốn lấy lại sổ đỏ phải làm sao ?
Xin chân thành cảm ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại Mục II, 3.5 khoản 3, TTLT 02/TT-LB thông tư liên bộ ngân hàng nhà nước - thương mại hướng dẫn kinh doanh dịch vụ cầm đồ:

3.5. Việc gia hạn nợ: Đến hạn trả nợ theo hợp đồng cầm đồ, nếu bên cầm đồ không trả được nợ (cả gốc và lãi) mà không được bên nhận cầm đồ đồng ý cho gia hạn nợ thì bên nhận cầm đồ có quyền phát mại tài sản cầm cố để thu hồi vốn.

Tùy thuộc vào thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố tài sản mà mẹ của bạn đã ký với tiệm vàng cách đây 3 năm, rằng thời hạn cầm cố trong bao lâu, nếu như đã hết thời hạn trả nợ thì tiệm vàng đó hoàn toàn được phép phát mại tài sản mà mẹ bạn đã cầm cố để thu hồi vốn.

Quy định tại Khoản 4 mục II TT này về xử lý tài sản cầm cố:

4. Xử lý tài sản cầm cố

4.1. Bên nhận cầm đồ được quyền phát mại tài sản cầm cố để thu hồi vốn trong các trường hợp sau:

4.1.1. Hết thời hạn trả nợ hoặc hết thời hạn gia hạn nợ mà bên cầm đồ không có khả năng thanh toán.

4.1.2. Theo đề nghị bằng văn bản của bên cầm đồ khi chưa đến hạn trả nợ.

4.1.3. Bên cầm đồ là cá nhân bị chết hoặc mất tích mà không có người thừa kế hoặc người được quyền thừa kế không nhận thừa kế.

4.1.4. Các pháp nhân có tài sản cầm cố bị giải thể mà không có khả năng trả nợ.

Nếu như chưa đến hạn theo hợp đồng thì gia đình bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố tiếp tục cho mình hoàn trả nốt số nợ để lấy lại tài sản. Vì hiện tại gia đình bạn đã có điều kiện trả nợ.

Còn nếu đã quá hạn và bên nhận cầm cố đã phát mại tài sản thì bạn không thể lấy lại được tài sản nữa. Trừ khi liên hệ với pháp nhân, cá nhân đã được bên nhận cầm cố phát mại tài sản để thương lượng xin chuyển nhượng hoặc chuộc lại.

Trường hợp quá thời hạn trả nợ nhưng bên nhận cầm cố chưa phát mại tài sản thì gia đình bạn có thể thỏa thuận với bên nhận cầm cố, nếu có thể xin gia hạn thêm thời gian để hoàn thành số nợ, lấy lại tài sản. Tùy thuộc và sự thỏa thuận, thương lượng của hai bên. 

>> Tham khảo: Lãi suất cầm đồ bao nhiêu? Cách tính lãi suất cầm đồ theo ngày?

 

2. Mượn xe máy bạn đem đi cầm đồ, có bị tội gì?

Xin chào luật sư Minh Khuê, luật sư cho em hỏi một vấn đề với ạ: Em có cho bạn mượn chiếc xe máy, xe máy giấy tờ của em. Trước khi mượn bạn em có nói mượn xe mang đi cầm đồ, có hẹn em ngày mai trả. Nhưng sau khi mượn xe thì người đó bỏ trốn em không liên lạc được nữa, vậy em có báo công an lấy lại được được không ạ. Xin cảm ơn!
- Ly Chan Phan

Trả lời:

Căn cứ quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi và bổ sung 2017 có thể phân tích như sau:

 

2.1 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Qua những thông tin mà bạn cung cấp thì giữa bạn và người bạn của mình có thỏa thuận cụ thể về thời hạn giao trả xe, khi bạn liên lạc thì người bạn đó đã có hành vi bỏ trốn, trốn tránh không nghe điện thoại. Vậy nên bạn nên đi trình báo vấn đề này với cơ quan công an. Tuy nhiên, một số thông tin bạn cung cấp vẫn chưa được làm rõ, nên để xác định dấu hiệu phạm tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” sẽ phải căn cứ vào rất nhiều tình tiết khách quan, hành vi phạm tội. Do đó, không phải trường hợp nào cũng có thể xác định để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được.

Hiện nay đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây: chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Tuy nhiên để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bạn đó thì phải có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm như hành vi chiếm đoạt phải có giá trị từ 4 triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng, hành vi mượn tài sản phải bằng hình thức thông qua hợp đồng (hợp đồng có thể bằng lời nói…) , đã bị xử lý hành chính về hành vi đó chưa, đã sử dụng tài sản chiếm đoạt được vào mục đích bất hợp pháp bằng dẫn đến việc không có khả năng trả lại tài sản, có tính chất chuyên nghiệp và chưa được xóa án tích mà tái phạm. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn vẫn có thể nộp đơn tố cáo đến cơ quan Cảnh sát điều tra để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người bạn này. Cụ thể thông tin bạn cung cấp thì bạn có thể nộp đơn tố cáo đến cơ quan CSĐT Công an cấp huyện nơi có tài sản bị chiếm đoạt để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2.2 Mẫu đơn trình báo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Púc

 

ĐƠN XIN TRÌNH BÁO

Kính gửi: CÔNG AN QUẬN …………………… 

Tôi tên là :………………………………………… 

CMND số : ………………………………………… 

ĐKHKTT : ………………………………………… 

Chỗ ở hiện tại : ................................................. 

Tôi làm đơn này xin trình báo với quý cơ quan việc như sau:

Thứ nhất:

Vào ngày …………………………………………… 

………………………………………………………… 

………………………………………………………… 

………………………………………………………… 

………………………………………………………… 

Tiếp theo,

………………………………………………………… 

………………………………………………………… 

………………………………………………………… 

………………………………………………………… 

Khoảng một tháng sau ngày ký hợp đồng (…/…/20…) sau nhiều lần yêu cầu chị ….. vẫn cố tình không thực hiện. Do đó tôi đã yêu cầu thanh lý hợp đồng và trả lại tiền cọc nhưng ……….. khất lần và cố tình không thực hiện.

Thứ hai:

Ngày …/…./…..

……………………………………………………………… 

……………………………………………………………… 

……………………………………………………………… 

………………………………………………………………

Thấy có nhiều dấu hiệu bất thường nên ………………… 

……………………………………………………………… 

…………………………………………………………… 

Như vậy, hành động của……… chứng tỏ chị ta đã có ý định lừa đảo tôi và Công ty …….từ trước (………) nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.

Để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của tôi và Công ty …………….., ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến quyền tài sản của công dân ……………..

……………………………………………………………… 

……………………………………………………………… 

Nay tôi đề nghị Qúy cơ quan xem xét các vấn đề sau đây:

……………………………………………………………… 

……………………………………………………………… 

……………………………………………………………… 

……………………………………………………………… 

Xin chân thành cảm ơn.

Tài liệu kèm theo:

Hà Nội, ngày …. tháng ….. năm……

Người làm đơn

>> Tham khảo: Cầm đồ là gì? Đặc điểm, điều kiện kinh doanh và lãi suất cầm đồ

 

3. Vợ cũ đi cầm đồ sổ đỏ nhà đất có vi phạm luật hay không?

Thưa luật sư ! Em trai tôi và vợ đã được Tòa án Nhân dân huyện giải quyết ly hôn, xong đó em trai tôi đã không để ý nên không mang theo Giấy chứng nhận quyền sử đất của ông bà tôi đã mất từ nhiều năm trước.
Vợ cũ em tôi đã không trả lại cho Gia đình tôi mà mang đi cắm cầm đồ lấy 30.000.000 đồng mà không có bất cứ một giấy ủy quyền nào. Xin hỏi luật sư tôi muốn lấy lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ vợ cũ em tôi thì cần làm thủ tục gì và báo cáo cho cơ quan nào để được giúp đỡ, Việc làm của vợ cũ em tôi có vi phạm pháp luật hay không?
Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.!
Người gửi: P.H

>> Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Khuê. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Trong bà viết bạn gửi đến Công ty bạn có nói sau khi ly hôn vợ cũ của em trai bạn đã lấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông bà bạn mang đi thế chấp để lấy 30.000.000 VNĐ mà không có bất kì giấy ủy quyền nào.Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế của ông bà bạn để lại. Vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn mang tên ông bà bạn nên chúng tôi hiểu rằng gia đình bạn vẫn chưa làm xong thủ tục phân chia di sản thừa kế. Theo quy định của Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 thì:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột,.  dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại."

Như vậy, vợ cũ của em trai bạn không có quyền thừa kế di sản của ông bà bạn để lại. Vợ cũ của em trai bạn không có quyền đối với mảnh đất trên.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 342 Bộ luật dân sự thì : " Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp." Như vậy theo quy định của Bộ luật dân sự thì tài sản thế chấp phải thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp.

Do đó, gia đình bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện nơi có bất động sản tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu vì vi phạm về chủ thể để đòi lại tài sản ( Điều 33, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011)

Ngoài ra, theo Điều 141 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định tội chiếm giữ trái phép tài sản, theo đó:

Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm."

Trong trường hợp trên, em trai của bạn khi dọn nhà đã quên không cầm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vợ cũ của em trai bạn đã tìm được, lấy được. Biết rõ đây không phải tài sản của mình nhưng không trả lại cho gia đình bạn mà lại đi thế chấp lấy 30.000.000 đồng. Hành vi này có thể cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 141 Bộ luật hình sự. 

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn của Công ty chúng tôi. Nếu còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hoặc qua tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi1900.6162 để được tư vấn

 

4. Có bị mất trắng xe đã mua từ hiệu cầm đồ khi công an yêu cầu giao?

Chào luật sư Minh Khuê, em là sinh viên. Hiện nay em đi làm thêm mà chưa đủ tiền mua xe mới nên đã vào tiệm cầm đồ mua lại xe cũ. Tháng sau đó, em mới biết xe là do mất trộm có được và công an đã bắt được kẻ trộm. Công an gọi báo em nộp xe cho công an. Vậy em có bị mất trắng xe luôn không ? Em mong được tư vấn. Chân thành cảm ơn

>> Luật sư tư vấn luật hình sự gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại BLDS 2005 thì hoạt động cầm đồ sẽ được áp dụng theo các quy định về cầm cố tài sản từ Điều 326 đến Điều 340 BLDS. Trường hợp mua bán xe của bạn do thông tin bạn cung cấp thì chủ cầm đồ và chủ của chiếc xe đã có thỏa thuận về việc chủ cầm đồ sẽ được bán chiếc xe này nên việc bạn mua xe là hợp pháp (bạn vẫn có thể làm hợp đồng mua bán chiếc xe này như bình thường mà không vướng mắc gì về nguồn gốc tài sản. Bởi vì, 2 bên đã có thỏa  thuận về việc xử lý tài sản bảo đảm cầm cố )

Theo Điều 428 Bộ luật dân sự 2005, Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.

Đối tượng của hợp đồng mua bán theo Điều 429 BLDS:

1. Đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản được phép giao dịch.

2. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định rõ.

3. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.

Như vậy, chiếc xe mà bạn mua từ cửa hàng cầm đồ phải là đối tượng được phép giao dịch và khi cơ quan công an gọi bạn để giao nộp xe là để phục vụ cho quá trình điều tra. Do không biết bạn mua xe máy hay mua xe đạp từ cửa hàng cầm đồ, nếu bạn mua xe đạp thì không phải đăng ký xe nhưng nếu mua xe máy thì bạn phải thực hiện việc đăng ký xe theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA .Trường hợp bạn chứng minh được việc mua chiếc xe đó là hợp pháp thì sau khi điều tra xong, cơ quan công an sẽ trả lại chiếc xe cho bạn.

Tham khảo bài viết liên quan:

Mua xe máy tại hiệu cầm đồ có hợp pháp không ?

Tư vấn làm giấy tờ xe khi mua xe ở tiệm cầm đồ ?

Tư vấn về việc mang tài sản của vợ đi cầm đồ ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.