Mục lục bài viết
1. Xử lý thế nào khi cho bạn mượn xe ô tô mà bạn mang đi cắm?
Em đòi riết và nói sẽ làm đơn báo công an thì bạn đó nói cho cậu em mượn, do nợ tiền của người ta nên người ta xiết xe. Nhưng thực tế là bạn ấy nợ tiền của người ta nên người ta giữ xe. Mà chiếc xe đó hiện em đang vay của ngân hàng vpbank và ngân hàng hiện đang giữ đăng ký xe. Và bạn này cũng đang có ý định bỏ trốn vào sài gòn. Vậy cho em hỏi:
Thứ 1: Nếu xe em bị giữ mà bạn ấy bỏ trốn mà em lại ko liên lạc đc với bạn ấy và cũng không biết xe ở đâu thì em sẽ giải quyết với ngân hàng như thế nào và ngân hàng sẽ xử lý ra sao ?
Thứ 2: Nếu bạn ấy trốn mà em tìm được nơi người đang giữ xe của em thì em có được lấy xe về hay không? Và có phải trả khoản nợ mà bạn kia đang nợ của người ta hay không để lấy xe về ?
Thứ 3: Như vậy thì bạn ấy sẽ phạm tội gì và bị xử lý như thế nào ?
Xin luật sư hãy tư vấn giúp em, em xin cảm ơn ạ.
Luật sư trả lời:
Thứ nhất: Nếu bạn không liên lạc và làm việc được với người bạn đấy thì việc đầu tiên để đảm bảo quyền lợi cho bạn là bạn phải báo với cơ quan công an. Khi cơ quan công an vào cuộc làm việc điều tra vụ việc thì có thể khởi tố vụ án cũng như truy nã nếu người bạn đấy bỏ trốn. Tạm thời bên ngân hàng không biết về việc này thì bạn không chưa nên thông báo với ngân hàng vì có sự vào cuộc của cơ quan công an thì sự việc sẽ được giải quyết theo quy định pháp luật. Bạn ngay tình nên không phải chịu trách nhiệm nếu ngân hàng phát hiện tài sản thế chấp đang bị thất lạc không phải do lỗi của bạn.
Thứ hai: Nếu bạn biết xe bạn đang ở đâu thì bạn cũng không có căn cứ để lấy lại, việc bạn cứ đòi lại chỉ khiến cho sự việc thêm rắc rối mà thôi. Nên trường hợp này bạn chỉ báo cơ quan công an điều tra cấp huyện nơi có chiếc xe bị giữ để họ vào cuộc làm việc. Bạn càng không nên bỏ tiền ra để trả nợ thay cho người bạn đã bỏ trốn. Căn cứ theo Bộ luật dân sự năm 2015 thì người có nghĩa vụ trả nợ là người bạn đã bỏ trốn chứ không phải là bạn.
Thứ ba: Hành vi của người bạn mượn xe của bạn đã vi phạm quy định pháp luật hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 bộ luật hình sự năm 2017. Ở đây bạn cũng chưa nói chiếc xe hiện tại có giá trị thực tế như thế nào nên bạn có thể căn cứ vào nội dung quy định Bộ luật hình sự năm 2017 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sau để có thể biết được mức hình phạt của người bạn đó sẽ ở mức nào.
"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
2. Bị người khác cắm có thể khởi kiện được không?
>> Luật sư tư vấn luật Hình sự gọi:1900.6162
Trả lời:
Đầu tiên, ta cần phải xác định hợp đồng mua bán tài sản có tuân theo đúng quy định của pháp luật hay không?
Theo quy định tại Khoản Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự:
" Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó."
Mặt khác theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA có nội dung quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán tài sản cụ thể ở đây là xe máy như sau:
"Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực."
Đồng thời, tại Khoản 3 Điều 6 thông tư này quy định về trách nhiệm của chủ sở hữu mới phải tiến hành đăng ký sang tên xe: "trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe." Theo đó quyền sở hữu của chủ xe mới chỉ được xác lập khi thự hiện các thủ tục theo quy định nêu trên.
Như vậy, một hợp đồng mua bán tài sản (đối với tài sản phải có công chứng, chứng thực, và đăng ký) thì các bên trong quan hệ này cần phải tiến hành các thủ tục cần thiết để xác lập quan hệ của chủ sở hữu là người mua đối với tài sản. Do đó ta có thể kết luận việc mua bán xe của bạn mặc dù có diễn ra trong thực tế nhưng không có giấy tờ và căn cứ nào để xác quyền sở hữu của bạn đối với chiếc xe đó. Và vì không có căn cứ nào xác định nên rất khó cho bạn khi đi kiện người đã "cắm" xe của bạn để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, dựa trên những phân tích trên và hành vi của bạn bạn, bạn thực hiện trình báo sự việc với cơ quan công an xã (phường) nơi mà người bạn này đang cư trú để thực hiện tiến hành điều tra và giải quyết vấn đề này. Nếu bạn có thể bổ sung chứng cứ về việc mua bán xe trên thực tế thì hành vi của bạn bạn có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 175 Bộ luật hình sự 2017 như sau:
Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;...
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Chị mượn xe máy rồi mang đi cắm có phạm tội gì không?
Luật sư tư vấn Luật hình sự về cầm đồ tài sản người khác, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chị bạn biết hành vi mượn xe của bạn rồi đem đi cầm cố trong khi bạn không biết gì bất hợp pháp mà chị bạn vẫn cố tình làm. Đây là lỗi của chị bạn. Về tài sản đó là chiếc xe máy của bạn đã bị chị bạn đem đi cầm cố. Chị bạn cũng đã có đủ năng lực hành vi dân sự.
Nếu sau khi chị bạn mượn xe mới nảy sinh ý định chiếm đoạt chiếc xe máy đó thì chị bạn có thể phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản...."
Nếu chị bạn có mục đích chiếm đoạt xe máy của bạn từ trước khi nhận xe thì chị có thể phạm tội tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự như sau
"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
Vậy hành vi của chị bạn đã có đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Tùy thuộc vào thời điểm chị bạn nảy sinh ý định chiếm đoạt chiếc xe máy thì chị bạn sẽ phạm tội khác nhau.
4. Chồng mang tài sản của vợ đi cầm đồ có phạm luật?
Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”.
Như vậy, trong trường hợp này, chồng bạn không phải là chủ sở hữu của chiếc xe cũng không được chủ sở hữu ủy quyền hợp pháp. Hơn nữa, chiếc xe là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu. Nếu chồng bạn có cầm theo giấy tờ xe của bạn đi nên trong trường hợp này, chỗ cầm đồ biết chắc chắn đây không phải là xe thuộc sở hữu của chồng bạn nhưng vẫn cầm nên giao dịch cầm cố này là trái pháp luật, sẽ không có giá trị pháp lý và được xem vô hiệu.
Theo Điều 137 Bộ luật dân sự 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường....”
Theo đó, trong trường hợp này có hai hướng giải quyết như sau:
- Thứ nhất, bạn sẽ nói chuyện với chồng để thỏa thuận về việc trả lại tiền cầm chiếc xe cho cửa hàng cầm đồ và do giao dịch dân sự này vô hiệu nên theo quy định của pháp luật thì cửa hàng cầm đồ sẽ phải trả lại xe máy cho bạn.
- Thứ hai, trong trường hợp bạn không nhận được sự hợp tác chồng và cửa hàng cầm đồ thì bạn có quyền làm đơn trình báo cơ quan Công an xem xét giải quyết.
Về việc xem xét chồng bạn có phạm tội trộm cắp tài sản hay không?
Điều 173 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
"Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1.92 Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2.93 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.94 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4.95 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."
Trường hợp này, chúng tôi cho rằng có thể truy cứu chồng bạn tội trộm cắp tài sản nếu hành vi của chồng bạn thỏa mãn các dấu hiệu:
- Mặt khách quan: Hành vi lấy xe đi cầm chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu dẫn đến hậu quả chiếc xe đã bị cầm cố..
- Chủ thể: Chồng bạn có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
Các yếu tố trên chồng bạn đều thỏa mãn. Như vậy, để kết luận chồng bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này hay không thì chỉ cần xem xét đến giá trị chiếc xe. Nếu chiếc xe máy có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng hành vi của chồng bạn gây hậu quả nghiêm trọng hoặc chồng bạn đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì chồng bạn phạm tội trộm cắp tài sản theo điều 173 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2017.
5. Cầm cố sổ đỏ tại quán cầm đồ rồi báo mất làm lại thì có vi phạm luật không?
Luật sư tư vấn:
Theo bạn trình bày, sổ đỏ em bạn mang đi cầm cố đứng tên hai vợ chồng em gái bạn nên quyền sử dụng đất này được coi là tài sản chung của vợ chồng. Do đó khi em gái bạn thực hiện giao dịch đối với quyền sử dụng đất mà không được sự đồng ý của chồng em gái bạn thì giao dịch này sẽ vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 :
Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
Theo đó thì chồng của em gái bạn có quyền nhờ tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Như vậy việc cầm cố sổ đỏ giữa em gái bạn và chủ tiệm cầm đồ không có giá trị pháp lý, nghĩa là nếu em bạn không trả được nợ thì chủ tiệm cầm đồ không có quyền bán mảnh đất hay thu hồi mảnh đất này để trừ nợ.
Bên cạnh đó tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về lãi suất cho vay như sau:
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Theo Quyết định 2868/QĐ-NHNN , lãi suất cơ bản hiện nay là 9%/năm. Trong khi đó chủ tiệm cầm đồ cho em bạn vay với lãi suất 3 nghìn/ 1 triệu/ 1 ngày, tương đương với 109,5%/năm. Vì lãi suất cho vay này cao hơn pháp luật cho phép nên khi có tranh chấp xảy ra liên quan đến hợp đồng vay, Tòa án sẽ không chấp nhận mức lãi suất này.
Về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tại Điều 174 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Theo quy định trên, em bạn phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu em bạn dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tiệm cầm đồ. Tuy nhiên theo bạn trình bày em gái bạn mang sổ đỏ đi cầm cố sau đó vì em bạn nợ nhiều nên muốn lấy sổ đỏ ra trước để vay ngân hàng rồi trả nợ tiếp nhưng chủ tiệm cầm đồ không đồng ý. Vì vậy em bạn đã báo mất sổ đỏ và đi làm lại để vay ngân hàng nhưng khi làm lại em bạn đã thông báo với chủ tiệm cầm đồ, chủ tiệm cầm đồ biết nhưng không ngăn cản. Do đó em bạn không lừa đối chủ tiệm cầm đồ nên không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.