1. Thế nào là quân nhân dự bị?

Quân nhân dự bị là một thành phần quan trọng của lực lượng dự bị động viên, được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Lực lượng dự bị động viên năm 2019. Lực lượng dự bị động viên bao gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị, được đăng ký, quản lý và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân Việt Nam khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ và trong chiến tranh. Quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật được tổ chức thành các đơn vị dự bị động viên.

Theo khoản 2 Điều 2 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019, quân nhân dự bị bao gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị, được đăng ký theo quy định của các luật như Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự. Cụ thể:

  • Sĩ quan dự bị là những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên, được đăng ký, quản lý và huấn luyện để sẵn sàng phục vụ tại ngũ (Khoản 3, Điều 6, Văn bản hợp nhất 24/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành).
  • Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân (Khoản 4 Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015).
  • Hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị là công dân đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân (Khoản 6 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015).

Theo quy định tại Điều 17 của Luật Lực lượng dự bị động viên 2019, độ tuổi quân nhân dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên trong thời bình được xác định như sau:

- Đối với sĩ quan dự bị, độ tuổi sẽ tuân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị, độ tuổi sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được quy định như sau:

  • Đối với nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị, tuổi không vượt quá 40 tuổi; hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị, tuổi không vượt quá 35 tuổi, và họ sẽ được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu.
  • Đối với nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị, tuổi không vượt quá 45 tuổi; và đối với nữ quân nhân dự bị, tuổi không vượt quá 40 tuổi, và họ sẽ được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu.

Việc lựa chọn, huấn luyện và sắp xếp quân nhân dự bị vào các đơn vị dự bị động viên là một hoạt động quan trọng trong công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên, và được điều chỉnh bởi Luật Lực lượng dự bị động viên năm 2019. Vai trò của việc xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên trong chiến lược bảo vệ đất nước là vô cùng quan trọng, đóng góp vào việc xây dựng tiềm lực quốc phòng toàn dân và đảm bảo nguồn nhân lực khi đất nước chuyển sang trạng thái chiến tranh. Quân nhân dự bị phối hợp chặt chẽ với dân quân tự vệ, cảnh sát công an và các tổ chức liên quan khác, nhằm bảo đảm trật tự an toàn xã hội và đảm bảo sự vững chắc của thế trận quốc phòng ở địa phương và cơ sở.

 

2. Quy định về trách nhiệm của quân nhân dự bị

Trách nhiệm của quân nhân dự bị được sắp xếp trong đơn vị dự bị động viên theo Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 được mô tả như sau:

(1) Trách nhiệm của quân nhân dự bị trong đơn vị dự bị động viên:

  • Kiểm tra sức khỏe của bản thân.
  • Thực hiện lệnh gọi tham gia huấn luyện, diễn tập và kiểm tra sẵn sàng động viên và chiến đấu.
  • Tuân thủ chế độ sinh hoạt của đơn vị dự bị động viên và hoàn thành nhiệm vụ được giao bởi chỉ huy.
  • Sẵn sàng thực hiện lệnh huy động để bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.

(2) Trách nhiệm của quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy trong đơn vị dự bị động viên:

  • Tuân thủ quy định áp dụng cho quân nhân dự bị trong đơn vị dự bị động viên.
  • Theo dõi tình hình số lượng và chất lượng của đơn vị, duy trì hoạt động sinh hoạt theo chế độ và báo cáo theo quy định.
  • Quản lý và chỉ huy đơn vị trong quá trình huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên và chiến đấu.
  • Quản lý và chỉ huy đơn vị để bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.

Điều này đảm bảo quân nhân dự bị và quân nhân giữ chức vụ chỉ huy trong đơn vị dự bị động viên thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nhiệm vụ của mình theo quy định của Luật Lực lượng dự bị động viên.

 

3. Quân nhân dự bị không chấp hành mệnh lệnh của chỉ huy xử lý thế nào?

3.1. Xử lý kỷ luật

Theo quy định tại Điều 13 của Thông tư 16/2020/TT-BQP về chống mệnh lệnh, việc không tuân thủ mệnh lệnh hoặc không thực hiện nhiệm vụ khi người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp có thẩm quyền giao mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:

(1) Trường hợp không tuân thủ mệnh lệnh:

Quân nhân dự bị có thể bị kỷ luật cảnh cáo hoặc hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.

(2) Trường hợp vi phạm một trong những trường hợp sau:

  • Lôi kéo người khác tham gia.
  • Xảy ra trong tình huống sẵn sàng chiến đấu.
  • Vi phạm sau khi đã bị xử lý kỷ luật.

Trong trường hợp này, quân nhân dự bị có thể bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan và tước danh hiệu quân nhân, và buộc thôi việc.

Từ đó, quân nhân dự bị sẽ phải chịu xử lý kỷ luật tương ứng nếu không tuân thủ mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp mà chưa đạt đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, trong các trường hợp nhất định như lôi kéo người khác tham gia, xảy ra trong tình huống sẵn sàng chiến đấu hoặc vi phạm sau khi đã bị xử lý kỷ luật, quân nhân dự bị có thể bị xử lý kỷ luật nghiêm khắc hơn, bao gồm từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan, và thậm chí buộc thôi việc.

 

3.2. Trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 394 của Bộ luật Hình sự 2015 về tội chống mệnh lệnh, các hình phạt được quy định như sau:

- Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

- Phạm tội chống mệnh lệnh sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm trong các trường hợp sau:

  • Là chỉ huy hoặc sĩ quan.
  • Lôi kéo người khác phạm tội.
  • Sử dụng vũ lực.
  • Gây hậu quả nghiêm trọng.

- Phạm tội chống mệnh lệnh sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong các trường hợp sau:

  • Xảy ra trong chiến đấu.
  • Xảy ra trong khu vực có chiến sự.
  • Xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn.
  • Xảy ra trong tình trạng khẩn cấp.
  • Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

- Trường hợp phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Dựa trên quy định trên, quân nhân dự bị phạm tội chống mệnh lệnh sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với mức độ nguy hiểm và tính chất của hành vi phạm tội, nhằm áp dụng các hình phạt đã được quy định tại Điều 394.

Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết:

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê, Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.