1 Quy định chung về nhãn hiệu

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau” là thứ đầu tiên và quan trọng nhất giúp doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng hay đối tác của mình. Nhãn hiệu cũng là yếu tố giúp khẳng định vị thế của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh khác.

Nhãn hiệu sản xuất là một dấu hiệu cho phép phân biệt sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cửa một doanh nhân, một nhà sản xuất, hoặc một cơ sở dịch vụ với hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp các cơ sở cùng loại

Mọi nhà công nghiệp đều quan tâm chọn một nhãn hiệu Nhãn hiệu đó có thể gồm có
- Những dấu hiệu bằng từ ngữ: Tên người tên địa lý tên gọi sản phẩm khẩu hiệu tên tác phẩm sách, báo,tạp chí, con số, chữ cái đầu tiên, chữ hoặc dấu riêng. 
- Những dấu hiệu bằng hình: Hình đặc trưng của nhà sản xuất hình trạng trí phong cảnh hoặc hình danh lam thắng cảnh công trình dinh thự, chân dung ảnh chụp hoặc hình vẽ, bao bì, hình dáng, màu sắc của sản phẩm. 
Có những nhãn hiệu đợn giản chỉ gồm có một chữ hoặc một hình vẽ và cũng có những nhãn hiệu phức tạp gồm những dấu hiệu bằng từ ngữ và bằng hình. 
Nhãn hiệu tập thể về nguyên tắc một nhà công nghiệp một thương nhận (tư nhân hoặc công ty) chỉ đề  nghị bảo hộ nhãn hiệu đối với những sản phẩm của riêng mình. 
Tuy nhiên luật ngày 31-12-1964 đã quy định lần đã quy định số pháp nhân như tập đoàn nhà sản xuẩt nhà công nghiệp, thương nhân có thể thành lập dưới hình thức hợp tác xã và có thể là chủ của nhẫn hiệu tập thể. Những nhãn hiệu này được sử dụng đối với những sản phẩm do những người trong những tổ chức nói trên sản xuất hoặc buôn bán dưới sự kiểm soát của tổ chức và theo những điều kiện đã được quy định.

Nhãn hiệu gồm:

- Nhãn hiệu gắn vào sản phẩm,bao bì sản phẩm để phân biệt sản phẩm cùng loại của các cơ sở sản xuất khác nhau;

- Nhãn hiệu dịch vụ gắn vào phương tiện dịch vụ để phân biệt dịch vụ cùng loại của các cơ sở kinh doanh,dịch vụ khác nhau.

– Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu có thể là:

+ Chữ có khả năng phát âm,có nghĩa hoặc không có nghĩa,trình bày dưới dạng chữ viết,chữ in hoặc chữ được viết cách điệu;

+ Hình vẽ,ảnh chụp;

+ Chữ hoặc tập hợp các chữ kết hợp với hình vẽ,ảnh chụp.

2 Điều kiện cần có để nhãn hiệu bảo hộ

Nhãn hiệu phải có những dấu hiệu chưa được ai dùng trong công nghiệp hoặc thương mại về sản phẩm đó.
Tuy nhiên, đối với những nhãn hiệu được nhiều người biết thì trong những ngành nghề khác cũng không được dùng nhãn hiệu đó.
Vì nhãn hiệu phải là mới cho nên người xin bảo hộ nhãn hiệu phải kiểm tra xem nhãn hiệu đó đã có ai sử dụng đối với củng một sản phẩm chưa. Vì vậy, phải xem ở sổ đăng ký nhãn hiệu ỏ Viện quốc gia về sở hữu công nghiệp.
- Nhãn hiệu phải có tên riêng chứ không chỉ là tên gọi thông thường của một vật. Vì vậy, nếu một nhãn hiệu là " Quả dâu đỏ" thì không được chấp nhận.
-  Nhãn hiệu phải có dấu hiệu riêng do đó nếu nó chung chung quá tầm thường thì cũng không được chấp nhận. Ví dụ: nhãn hiệu "sản phẩm tự do".
- Nhãn hiệu không được có tính chất lừa dối tức là không thể làm cho người ta lầm lẫn về nguồn gốc hoặc về tính chất sẩn phẩm. Ví dụ: nhãn hiệu "Cahor lâu năm" 

3 Được quyền và giữ quyền nhãn hiệu

Ở Pháp nhãn hiệu thuộc về người đăng ký đầu tiên; Trừ trường hợp đã chính thức có quyền sử dụng từ trước ngày ban hành luật 31-12-1964, người sử dụng nhãn hiệu phải đăng ký nhãn hiệu của mình trong thời hạn 3 năm kể từ ngày ban hành luật mới được quyền bảo hộ Việc mặc nhiên sử dụng một nhãn hiệu không đăng ký sẽ không được hưởng một quyền bảo hộ nào 
Nhãn hiệu phải được đăng ký
Nơi đăng ký nhãn hiệu là Phòng lục sự Tòa án thương mại nơi người đăng ký thường trú hoặc nơi có trụ sở giao dịch cũng có thể đăng ký ở Viện quốc gia về sở hữu công nghiệp .
Đương sự phải nộp một đơn xin đăng ký nhãn hiệu và một ảnh in báo để công bố nhãn hiệu này trong bản tin chính thức về sở hữu công nghiệp. Đồng thời phải nộp kèm theo nhiều bản mẫu nhãn hiệu sử dựng cho những sản phẩm hoặc dịch vụ
Nhãn hiệu đựợc đăng ký có giá trị trong thời hạn mười năm và được gia hạn vô hạn định mỗi lần gia hạn một năm
Nếụ đăng ký không đúng qui định giám đốc Viện quốc gia về sở hữu công nghiệp có quyền không chấp nhận đăng ký. Quyết định này được kháng cáo lên Tòa phúc thẩm pari
Nói chung những việc kiện phát sinh tử việc áp dụng pháp luật về nhãn hiệu do Tòa án đê nghị cấp xét xử
Về truất quyền nếu không có lý do chính đáng trong thời hạn năm năm sau khi đăng ký nhãn hiệu đương sự không tự mình hoặc nhường người khác khai thác nhãn hiệu một cách công khai và rõ ràng thì họ sẽ bị truất quyền chủ nhãn hiệu.
Người bị truy cứu về làm giả nhãn hiệu có thể viện lý do nhãn hiệu đã được đăng ký nhưng không được khai thác từ năm năm để biện hộ cho mình.

4 Quyền đăng ký nhãn hiệu thương mại

- Tổ chức hoặc cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất,kinh doanh hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu thương mại dùng cho hàng hoá hoặc dịch vụ do mình sản xuất hoặc kinh doanh;

- Tổ chức hoặc cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thương mại do mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm tương ứng và không phản đối việc nộp đơn nói trên;

- Đối với nhãn hiệu tập thể,quyền nộp đơn thuộc về tổ chức,cá nhân đại diện cho tập thể các cá nhân hoặc chủ thể khác cùng tuân theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tương ứng.

- Quyền nộp đơn,kể cả đơn đã nộp,có thể được chuyển giao cho cá nhân hoặc các chủ thể khác thông qua văn bản chuyển giao quyền nộp đơn.

Cần làm gì trước khi đăng ký nhãn hiệu thương mại

– Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu không có khả năng thực hiện chức năng phân biệt của Nhãn hiệu;

– Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu đã thuộc quyền của người khác :

+ Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký hoặc nộp đơn đăng ký sớm hơn,hoặc được coi là nổi tiếng hoặc được thừa nhận rộng rãi;

+ Trùng hoặc tương tự với những đối tượng đã thuộc quyền của người khác,gồm tên thương mại,chỉ dẫn địa lý,kiểu dáng công nghiệp,quyền tác giả.

+ Trùng với tên riêng,biểu tượng,hình ảnh của quốc gia,địa phương,danh nhân,tổ chức của Việt Nam và nước ngoài (trừ trường hợp được phép của các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền).

+ Mỗi một nhãn hiệu dùng cho một sản phẩm,dịch vụ nhất định chỉ thuộc về một chủ thể duy nhất – là người nộp đơn đăng ký đầu tiên. Vì vậy,để tránh đầu tư công sức và chi phí vô ích,trước khi nộp đơn đăng ký,doanh nghiệp cần biết chắc nhãn hiệu mà mình muốn đăng ký chưa thuộc về người khác hoặc chưa có người nào khác nộp đơn đăng ký. Người nộp đơn có thể tự tra cứu thông tin về các nhãn hiệu đã có chủ sở hữu hoặc đã được nộp đơn đăng ký từ các nguồn sau đây:

+ Công báo Sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hàng tháng;

+ Đăng bạ quốc gia và Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu hàng hoá (lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ);

Cơ sở dữ liệu điện tử về nhãn hiệu hàng hoá công bố trên mạng Internet

Người nộp đơn cũng có thể sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin của Cục Sở hữu trí tuệ,với điều kiện phải nộp tiền phí dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính.

5 Hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu thương mại

– Hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu thương mại phải bao gồm các tài liệu sau đây:

+ Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thương mại (Tờ khai),làm theo Mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành;

+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu,nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập thể;

+ Mẫu nhãn hiệu;

+ Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp,nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (Chứng nhận thừa kế,Chứng nhận hoặc Thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn,kể cả đơn đã nộp,Hợp đồng giao việc hoặc Hợp đồng lao động,…);

+ Giấy uỷ quyền,nếu cần;

+ Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm,nếu trong đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế,gồm một (1) bản;

+ Tài liệu xác nhận về xuất xứ,giải thưởng,huy chương,nếu trên nhãn hiệu có chứa đựng các thông tin đó;

+ Chứng từ nộp phí nộp đơn.

+ Bản gốc Giấy uỷ quyền;

+ Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm,nếu trong đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế,kể cả bản dịch ra tiếng Việt.

– Phần mô tả nhãn hiệu trong Tờ khai phải làm rõ khả năng phân biệt của nhãn hiệu,trong đó phải chỉ rõ từng yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu có chứa từ ngữ không phải là tiếng Việt,thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu từ ngữ đó có nghĩa,thì phải dịch nghĩa ra tiếng Việt.

– Nếu các chữ,từ ngữ yêu cầu bảo hộ được trình bày dưới dạng hình hoạ như là yếu tố phân biệt của nhãn hiệu,thì phải mô tả dạng hình hoạ của các chữ,từ ngữ đó.

– Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số ả-rập hoặc chữ số La mã,thì phải dịch ra chữ số ả-rập.

– Nếu nhãn hiệu gồm nhiều phần tách biệt nhau nhưng được sử dụng đồng thời trên một sản phẩm,thì phải nêu rõ vị trí gắn từng phần của nhãn hiệu đó trên sản phẩm hoặc bao bì đựng sản phẩm.

– Danh mục hàng hoá và dịch vụ mang nhãn hiệu trong Tờ khai phải phù hợp với phân nhóm theo Bảng Phân loại Quốc tế về hàng hoá và dịch vụ (Ni-xơ 9).

– Mẫu nhãn hiệu gắn trong Tờ khai cũng như các Mẫu nhãn hiệu khác được trình bày rõ ràng với kích thước không được vượt quá khuôn khổ (80 x 80) mm,và khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất không được nhỏ hơn 15 mm.

– Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc,thì Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc cần bảo hộ.

– Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc,thì tất cả các Mẫu nhãn hiệu đều phải được trình bày dưới dạng đen trắng.

Mọi vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến bài viết Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài.

Bộ phận tư vấn Luật Doanh nghiệp

Công Ty Luật Minh Khuê xin cảm ơn!!