Mục lục bài viết
1. Quy trình công nhận, thực hiện ưu đãi người có công với cách mạng
Ngày 20/02/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư 14/2023/TT-BCA về hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi dối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an.
Dựa trên tinh thần Thông tư 14/2023/TT-BCA, hiện có 22 quy trình liên quan đến công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Cụ thể như sau:
- Quy trình công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945
- Quy trình công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
- Quy trình lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ
- Quy trình thực hiện chế độ ưu đãi đối với anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân đang công tác trong Công an nhân dân
- Quy trình công nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hoặc giải quyết trợ cấp thương tật một lần
- Quy trình khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với thương binh đang công tác trong Công an nhân dân có vết thương đặc biệt tái phát và điều chỉnh trợ cấp, phụ cấp
- Quy trình khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể đối với người bị thương đang công tác trong Công an nhân dân còn sót vết thương, còn sót mảnh kim khí hoặc có tỷ lệ tổn thương cơ thể tạm thời hoặc khám giám định bổ sung vết thương và điều chỉnh chế độ
- Quy trình công nhận bệnh binh
- Quy trình cấp giấy xác nhận thời gian tù và nơi bị tù trong thời gian hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế
- Quy trình xác minh, kết luận đối với người mất tích trong chiến tranh
- Quy trình tiếp nhận hồ sơ, đề nghị công nhận liệt sĩ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an hy sinh hoặc mất tích trong chiến trang.
- Quy trình tiếp nhận hồ sơ, đề nghị công nhận thương binh đối với người bị thương trong chiến tranh đang công tác trong Công an nhân dân
- Quy trình tiếp nhận hồ sơ, đề nghị công nhận thương binh đối với cán bộ, chiến sĩ Công an bị thương trong chiến tranh đã chuyển ngành, xuất ngũ, thôi việc, nghỉ hưu.
- Quy trình thực hiện chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với các trường hợp đang quản lý thuộc Công an nhân dân
- Quy trình thực hiện chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng đối với các trường hợp đang quản lý thuộc Công an nhân dân
- Quy trình xác nhận để hỗ trợ người có công và thân nhân theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- Quy trình tạm đình chỉ, chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi đối với trường hợp hồ sơ người có công do Công an xác lập và quản lý
- Quy trình hưởng lại chế độ ưu đãi đối với trường hợp hồ sơ người có công do Công an quản lý.
- Quy trình thực hiện chế độ trợ cấp một lần khi người có công đang hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi trong Công an nhân dân từ trần
- Quy trình sửa đổi, bổ sung thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công
- Quy trình di chuyển hồ sơ người có công
- Quy trình cấp lại Giấy chứng nhận người có công đối với người có công đang công tác trong Công an nhân dân.
2. Đối tượng áp dụng quy trình công nhận, thực hiện ưu đãi người có công với cách mạng
Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BCA quy định cụ thể về đối tượng áp dụng đối với quy trình công nhận, thực hiện ưu đãi người có công với cách mạng.
Như vậy, theo quy định trên thì quy trình công nhận, thực hiện ưu đãi người có công với cách mạng được áp dụng với những đối tượng cụ thể sau:
- Cán bộ, chiến sĩ đang công tác hoặc đã nghỉ hưu, xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành
- Công an đơn vị, địa phương
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công và thân nhân người có công thuộc trách nhiệm của Bộ Công an.
Những ai thuộc đối tượng được liệt kê bên trên thì đều đối tượng áp dụng của quy trình công nhận, thực hiện ưu đãi người có công với cách mạng theo Thông tư 14/2023/TT-BCA.
3. Chế độ trợ cấp đối với chiến sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ
Bộ Công an ban hành Thông tư 41/2023/TT-BCA quy định thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
3.1. Chế độ trợ cấp hằng tháng
Đối tượng áp dụng của chế độ trợ cấp hằng tháng là cán bộ chiến sĩ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 và khoản 1 Điều 8 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm
- Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hoặc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Cách tính hưởng tính theo số năm công tác thực tế được tính hưởng chế độ; từ đủ 15 năm được trợ cấp hằng tháng mức 813.614 đồng/người/tháng, sau đó cứ thêm một năm được tính thêm 5%, cụ thể:
- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 813.614 đồng/người/tháng.
- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 854.295 đồng/người/tháng
- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 894.975 đồng/người/tháng
- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 935.656 đồng/người/tháng
- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 976.337 đồng/người/tháng
Cán bộ, chiến sĩ đang hưởng trợ cấp từ trần thì thôi trợ cấp từ tháng tiếp theo. Người tổ chức mai táng được hưởng trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp hiện hưởng của người từ trần.
Cán bộ, chiến sĩ từ trần sau 15/10/2010 nhưng chưa được hưởng trợ cấp hằng tháng thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp được nhận truy lĩnh chế độ trợ cấp hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2010 đến tháng/năm cán bộ, chiến sĩ từ trần và chế độ trợ cấp tổ chức mai táng bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng tại thời điểm từ trần.
3.2. Chế độ trợ cấp một lần
Đối tượng áp dụng của chế độ trợ cấp một lần là cán bộ, chiến sĩ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 và khoản 1 Điều 8 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần:
- Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 15 năm
- Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 15 năm; sau khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương tiếp tục công tác ở xã, phường, thị trấn có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
- Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 20 năm; sau khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương tham gia công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Cách tính hưởng của trợ cấp một lần được tính theo số năm công tác được tính hưởng chế độ. Từ đủ 2 năm trở xuống, mức hưởng trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng. Từ năm thứ 3 trở đi, cứ mỗi năm mức hưởng trợ cấp một lần được cộng thêm 800.000 đồng.
Công thức tính: Mức hưởng = 2.500.000 đồng + [(số năm công tác được tính hưởng chế độ - 2 năm) x 800.000 đồng/năm)]
Cán bộ, chiến sĩ từ trần sau ngày 15/10/2020 nhưng chưa được hưởng trợ cấp một lần thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được nhận truy lĩnh khoản trợ cấp một lần.
Cán bộ, chiến sĩ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 41/2023/TT-BCA (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này) từ trần trước ngày 15/10/2010 thì một trong những người sau đây vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được nhận trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng.
Bài viết liên quan: Chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng?
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết về vấn đề: Đối tượng áp dụng quy trình công nhận, thực hiện ưu đãi người có công với cách mạng theo thông tư 14/2023/TT-BCA. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề pháp lý, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 19006162 hoặc liên hệ tới email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng./.