1. Quy định chung về đổi tên doanh nghiệp.

- Tên doanh nghiệp là một trong những nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tên doanh nghiệp không chỉ thể hiện loại hình doanh nghiệp mà còn thể hiện những đặc điểm riêng (nếu có) của mỗi doanh nghiệp. Chính vì tầm quan trọng của tên doanh nghiệp nên theo quy định của pháp luật hiện nay việc đổi tên doanh nghiệp cũng được quy định rất rõ ràng nhằm tạo các điều kiện pháp lý, tạo thuận lợi cho phía doanh nghiệp tiến hành hoạt động đổi tên doanh nghiệp sao cho phù hợp với loại hình và mục đích của doanh nghiệp mình.

- Việc đổi tên doanh nghiệp vẫn phải đáp ứng các điều kiện về tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 37 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 cụ thể tên doanh nghiệp phải bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

+ Loại hình doanh nghiệp: Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.

+ Tên riêng: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

- Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

- Các trường hợp đổi tên doanh nghiệp cũng rất đa dạng như việc tên doanh nghiệp bị trung hoặc có yếu tố gây nhầm lẫn, do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hay đơn giản hơn có thể là do nhu cầu và mục đích của chính doanh nghiệp đó về quyết định thay đổi tên của doanh nghiệp mình.

- Đăng ký đổi tên doanh nghiệp theo quy định tại Điều 48 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp khi đổi tên doanh nghiệp thì phải gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cụ thể hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký. Nội dung thông báo bao gồm: Tên hiện tại, mã số doanh nghiêp, mã số thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); Tên dự kiến thay đổi; Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

+ Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp. 

- Lưu ý: Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

 

2. Sau khi thay đổi tên doanh nghiệp cần làm ngay những việc gì?

- Sau khi thực hiện thủ tục đổi tên doanh nghiệp như trên mà bên phía doanh nghiệp đã nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tên doanh nghiệp đã mong muốn thì doanh nghiệp cần phải làm những việc sau khi đã thay đổi tên doanh nghiệp.

- Thứ nhất: Công bố thông tin sau khi thay đổi tên doanh nghiệp Công bố thông tin là thủ tục bắt buộc khi thay đổi đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2022 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định về vi phạm về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

+ Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm.

- Thứ hai: Thay đổi con dấu doanh nghiệp. Việc thay đổi tên doanh nghiệp là một trong những trường hợp doanh nghiệp cần phải thay đổi mẫu dấu.

+ Do nội dung con dấu của doanh nghiệp phải thể hiện hai thông tin: Tên doanh nghiệp; Mã số doanh nghiệp. Do đó, khi thay đổi tên doanh nghiệp thì con dấu pháp nhân của doanh nghiệp cũng phải thay đổi.

+ Hiện nay, doanh nghiệp khắc dấu có trách nhiệm công bố mẫu dấu của doanh nghiệp (không phải đăng ký mẫu dấu). Sau đó Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy xác nhận công bố mẫu dấu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp lưu ý giữ lại Giấy công bố mẫu dấu để xuất trình khi thưc hiện thủ tục tại ngân hàng hoặc các đơn vị khác. 

+ Mặc dù hiện nay doanh nghiệp được tự quản lý về mẫu dấu và không cần thông báo với cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, để đồng nhất về mặt hồ sơ, tài liệu và tạo niềm tin cho các đối tác, khách hàng, doanh nghiệp cần thay đổi mẫu dấu theo tên doanh nghiệp mới.

- Thứ ba: Thay đổi thông tin ngân hàng, bảo hiểm xã hội.

+ Tài khoản ngân hàng kể từ ngày 01/05/2021, thông tin về tài khoản ngân hàng không còn là thông tin đăng ký thuế nữa. Vì vậy, sau khi thành lập, doanh nghiệp mở tài khoản ngân hàng không cần phải thông báo với bất kỳ cơ quan nào. Tuy nhiên, tài khoản ngân hàng là thông tin quan trọng của mỗi doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động giao dịch. Vì vậy, để thông tin của doanh nghiệp được đồng nhất, sau khi thay đổi tên, doanh nghiệp phải thay đổi thông tin về ngân hàng.

+ Bảo hiểm xã hội Khi có bất cứ thay đổi nào, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo với cơ quan bảo hiểm xã hội. Khi đó, theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, doanh nghiệp lập Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK3-TS) kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tên mới nộp tới cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đã tham gia. Lưu ý: Doanh nghiệp có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua dịch vụ I-VAN để thực hiện thủ tục này.

- Thứ tư: Thay đổi thông tin tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có). Doanh nghiệp có thể thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi đổi tên, căn cứ vào điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 154 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT

- Thứ năm: Nhãn hiệu (nếu có) theo Luật Doanh nghiệp 2020, khi thay đổi tên, công ty đó sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mang tên mới. Tên cũ của công ty sau khi đã được sửa đổi có thể được một trong số các công ty khác đăng ký sử dụng. Việc tên cũ được công ty khác sử dụng có thể gây nhầm lẫn về chủ sở hữu của nhãn hiệu. Mặt khác, các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nhãn hiệu của công ty cũng không được thống nhất.

- Thứ sáu: In ấn lại hóa đơn giá trị gia tăng VAT Đối với các doanh nghiệp phải có hóa đơn VAT thì sau khi thay đổi tên công ty cũng cần phải thay đổi hóa đơn VAT vì trong hóa đơn bắt buộc phải có tên của công ty. Có hai cách để in lại hóa đơn như sau:

+ Cách 1: Đóng dấu mới vào hóa đơn và thông báo thay đổi mẫu hóa đơn đặt in cho cơ quan thuế.

+ Thông báo hủy hóa đơn cũ còn tồn đọng, đặt in hóa đơn mới và thông báo sử dụng mẫu hóa đơn mới cho cơ quan thuế.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng vui lòng liên hệ số Hotline 1900.6162 để được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!