Mục lục bài viết
1. Khái niệm ban quản lý khu công nghiệp
Cơ quan quản lí khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập.
Điều 36 Nghị định 20/2008/NĐ-CP quy định như sau:
- Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.
- Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng tài khoản, có con dấu hình Quốc huy, được cấp biên chế và kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.
- Ban Quản lý bao gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban, các Ủy viên và bộ máy hỗ trợ.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý bao gồm:
+ Xây dựng quy hoạch phát triển và phương án hoạt động của khu công nghiệp.
+ Xây dựng điều lệ quản lý khu công nghiệp và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư, tổ chức thẩm định và cấp phép đầu tư theo thẩm quyền.
+ Kiểm tra và thanh tra việc thực hiện các quy định trong giấy phép đầu tư, cũng như các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, và bảo vệ môi trường.
+ Quản lý các hoạt động dịch vụ trong khu công nghiệp.
Để thực hiện quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, Chính phủ có thể thành lập Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Việt Nam cấp trung ương và các Ban Quản lý Khu Công nghiệp cấp tỉnh hoặc tương đương. Riêng, có thể thành lập Ban Quản lý cho một khu công nghiệp.
2. Số lượng phòng chuyên môn thuộc ban quản lý khu công nghiệp
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT- BKHĐT-BNV quy định số lượng phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp như sau:
- Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý bao gồm: các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Văn phòng Ban Quản lý; Văn phòng đại diện tại khu công nghiệp, khu kinh tế (nếu có); đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ không quá 05 phòng với tên gọi như sau: Phòng Kế hoạch tổng hợp; Phòng Quản lý đầu tư; Phòng Quản lý doanh nghiệp; Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường; Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng.
Đối với các địa phương có số lượng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế từ 50.000 lao động trở lên, Ban Quản lý được bổ sung, thành lập Phòng Quản lý lao động.
Đối với các địa phương có từ 200 dự án đầu tư trở lên đang hoạt động với tổng đầu tư đăng ký trên 2,5 tỷ USD hoặc 100 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư đăng ký trên 5,0 tỷ USD trong khu công nghiệp, khu kinh tế, Ban Quản lý được bổ sung, thành lập Phòng Hỗ trợ và giám sát hoạt động đầu tư.
- Ban Quản lý tổ chức, thành lập bộ phận “một cửa” để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác;
- Đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế nằm ngoài địa bàn nơi đặt trụ sở Ban Quản lý và cần thiết phải hỗ trợ về thủ tục hành chính tại chỗ, Ban Quản lý được thành lập văn phòng đại diện tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
Văn phòng đại diện thực hiện các nhiệm vụ: hướng dẫn các thủ tục hành chính; cung cấp dịch vụ hành chính “một cửa”; trực tiếp giải quyết một số thủ tục hành chính do Trưởng Ban Quản lý giao;
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn, Trưởng Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý, quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Văn phòng đại diện tại khu công nghiệp, khu kinh tế, Phòng Quản lý lao động, Phòng Hỗ trợ và giám sát hoạt động đầu tư của Ban Quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội Vụ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Như vậy số lượng phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp không quá 5 phòng.
3. Chức năng của ban quản lý khu công nghiệp
Chức năng của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế được quy định tại Điều 61 Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, (có hiệu lực 10/07/2018), theo đó:
- Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp
Trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, ban quản lý cần có trách nhiệm về vấn đề môi trường để đảm bảo cho môi trường không bị ô nhiễm, trách nhiệm cụ thể như sau:
- Bố trí bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường để tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Người giữ vị trí phụ trách bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường phải đáp ứng điều kiện sau:
+ Có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học, sinh học;
+ Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực môi trường.
- Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp giữa Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường của khu kinh tế, khu công nghiệp gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
- Công khai thông tin về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp. .
- Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp..
- Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.