1. Sử dụng chất ma túy bị xử lý như thế nào?

Hành vi sử dụng chất ma túy bị xử lý như sau, theo quy định trong Nghị định số 144/2021/NĐ-CP về vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy:

Hình phạt chính: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

 Hình phạt bổ sung:

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng chất ma túy theo quy định:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
  • Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.

+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;
  • Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;
  • Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
  • Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;
  • Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
  • Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
  • Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
  •  Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.

+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.

- Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm:

+ Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;

+ Hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.

- Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm:

+ Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;

+ Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.

- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định khác. 

=> Tóm lại, hành vi sử dụng chất ma túy sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, có thể áp dụng hình phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

 

2. Sử dụng ma túy khi tham gia giao thông thì bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 10 của Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ chỉ rõ các hành vi vi phạm liên quan đến sử dụng chất ma túy khi lái xe và hình phạt tương ứng.

- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy:

+ Đây là hành vi vi phạm khi người lái xe sử dụng chất ma túy và lái xe trên đường.

+ Chất ma túy có thể là các chất gây nghiện như ma túy tổng hợp, heroin, cần sa, cocain, ecstasy, và các chất khác có tác động gây mất cân bằng về tinh thần và làm giảm khả năng tập trung khi lái xe.

+ Khi bị phát hiện vi phạm này, lái xe sẽ bị xử phạt theo mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ: Điều này áp dụng trong trường hợp người lái xe từ chối hoặc không tuân thủ yêu cầu của cảnh sát giao thông kiểm tra chất ma túy.

+ Khi cảnh sát giao thông nghi ngờ người lái xe sử dụng chất ma túy, họ có quyền yêu cầu kiểm tra để xác định có sử dụng chất ma túy hay không.

+ Nếu lái xe không chấp hành yêu cầu kiểm tra này, họ sẽ bị xử phạt theo mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

=> Đây là mức phạt tối đa áp dụng trong các trường hợp sử dụng chất ma túy khi lái xe. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng chất ma túy khi lái xe là một hành vi nguy hiểm và có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Ngoài việc bị xử phạt tiền, người lái xe cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị tước giấy phép lái xe. Để đảm bảo an toàn giao thông và tránh các hậu quả tiềm ẩn, rất quan trọng để không sử dụng chất ma túy hoặc các chất gây nghiện khác khi lái xe. Nếu có nghi ngờ về việc sử dụng chất ma túy, người lái xe nên tuân thủ và hợp tác với cảnh sát giao thông trong quá trình kiểm tra.

 

3. Sử dụng ma túy khi tham gia giao thông bị tước bằng lái xe không?

Trong trường hợp lái xe ô tô tham gia giao thông có sử dụng chất ma túy, theo Điểm h, Khoản 11, Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, quy định ngoài việc bị phạt tiền, lái xe thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

- Nếu lái xe thực hiện hành vi vi phạm như quy định tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi p hạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật thì thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định sẽ bị tịch thu;

- Nếu lái xe thực hiện hành vi vi phạm thì lái xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng như hành vi sau:

+ Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định; hay để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt;

+ Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;

+ Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;

+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định về việc dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;

+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

+ Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

+ Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

+  Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

+ Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

- Lái xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu có các hành vi sau:

+ Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

+ Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;

+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định;

+ Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h

- Nếu lái xe thực hiện hành vi vi phạm như quy định không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông, lái xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

- Nếu lái xe thực hiện hành vi vi phạm như quy định tại Điểm a, Điểm b của Khoản 8 của Điều này, lái xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;

- Nếu lái xe thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng:

+ Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

- Nếu lái xe thực hiện hành vi vi phạm điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

- Nếu lái xe thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng cụ thể:

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

=> Do đó, lái xe ô tô tham gia giao thông có sử dụng chất ma túy sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. Như vậy, lái xe ô tô tham gia giao thông có sử dụng chất ma túy sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Thêm vào đó, Giấy phép lái xe của họ sẽ bị tước quyền sử dụng trong khoảng thời gian từ 22 tháng đến 24 tháng.

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Giấy hẹn có thể thay thế giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông?

 Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!