1. Giải ngân (Disbursement) là gì? Cơ sở và nội dung giải ngân

Chi trả tiền để thanh toán toàn bộ hoặc một phần một khoản nợ. Cũng đề cập dòng tiền ra làm giảm nợ phải trả.

Chi trả định kỳ khoản vay xây dựng trả góp, gọi là thanh toán theo tiến độ, vào những giai đoạn xây dựng cụ thể. Một phần khoản vay được giữ trở lại cho đến khi hoàn thành dự án.

Giải ngân (Disbursement)

Khái niệm

Giải ngân trong tiếng Anh gọi là Disbursement.

Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng hay phát tiền vay trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng.

Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc: Luân chuyển của tín dụng gắn liền với luân chuyển của hàng hóa, tức là việc phát tiền vay phải có hàng hóa đối ứng phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng đã kí kết (Kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu trong hợp đồng tín dụng).

2. Cơ sở giải ngân

- Cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân chủ yếu là kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu trong hợp đồng tín dụng. Thường sau khi kí, một bản chính hợp đồng tín dụng, giấy đề nghị cấp tín dụng,... sẽ được chuyển cho nhân viên phụ trách giải ngân (một số ngân hàng hiện nay là là bộ phận tác nghiệp, hoặc hỗ trợ tín dụng). 

Về nguyên tắc nhân viên giải ngân không phải là người ra quyết định tín dụng để đảm bảo an toàn và dễ kiểm soát. Nhiệm vụ của nhân viên tín dụng là theo dõi tiến trình giải ngân đúng theo những điều kiện và số lượng như trong hợp đồng đã kí kết. Một khoản tín dụng có thể giải ngân một lần toàn bộ số tiền vay hoặc giải ngân thành nhiều đợt. 

3. Nội dung giải ngân.

Khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ sau:

+ Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp khách hàng chưa hoàn thành thủ tục bảo đảm tiền vay.

+ Bảng kê rút vốn 

+ Uỷ nhiệm chi

- Trong quá trình giải ngân, nhân viên tín dụng phải quan tâm thực hiện các công việc như kiểm tra xác định mục đích sử dụng tiền vay; phương thức thanh toán liên quan đến tiền vay, giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản phù hợp với yêu cầu thực tế của khách hàng. 

Số tiền giải ngân phù hợp với tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng. 

Hình thức giải ngân: Phụ thuộc vào nội dung các cam kết của hợp đồng tín dụng, gồm 2 loại:

Hình thức cấp tiền thuần túy: Đây là hình thức mà ngân hàng chỉ cấp tiền thuần túy cho khách hàng trong phạm vi mức tín dụng đó kí kết mà không đòi hỏi thêm những điều kiện đặc biệt nào. Thường được áp dụng trong cho vay tiêu dùng (thẻ tín dụng...) hay cho vay hộ sản xuất với mức tín dụng cấp không lớn.

Hình thức giải ngân có điều kiện: Đây là hình thức mà quyết định cho vay phụ kèm theo với việc cấp tiền khi hợp đồng tín dụng có qui định những điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân. 

Ví dụ như ngân hàng chỉ cấp tiền vay theo qui định của hợp đồng tín dụng. Trường hợp những điều kiện trong hợp đồng tín dụng chưa được thực hiện theo việc giải ngân cũng chưa được tiến hành.

Phương pháp giải ngân:

Trong cho vay mua hàng tồn kho, máy móc thiết bị hoặc các tài sản khác, ngân hàng trả thẳng cho đơn vị bán dựa vào cơ sở các chứng từ cung cấp hàng hóa. Đây là phương pháp giải ngân cơ bản của ngân hàng. Phương pháp này gặp rủi ro khi chứng từ mua hàng khống. Do đó ngân hàng cần phải kiểm tra chứng từ và các thông tin khác có liên quan.

Khi cho vay dự án đầu tư, việc giải ngân căn cứ vào khối lượng xây lắp đó hoàn thành. Việc phát tiền vay dựa trên cơ sở biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình hoặc hạng mục công trình. Nếu là một công ty nhận thầu việc giải ngân sẽ được trả thắng cho đơn vị thi công. 

Đối với các kĩ thuật chiết khấu, factoring, cho vay theo tỉ lệ hàng tồn kho, khoản phải thu, việc giải ngân được thực hiện bằng cách chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán của người đi vay. 

Trong cho vay mua hàng nông sản thủy sản của các cá nhân và hộ gia đình, giải ngân được thực hiện theo tiến độ mua hàng, dựa vào mức tồn kho và biên bản tồn kho của ngân hàng. Đối với các khoản cho vay nhỏ, ngân hàng giải ngân bằng tiền mặt như cho vay hộ nông dân hoặc cá thể buôn bán tại chợ.

4. DISBURSEMENT LÀ GÌ?

Disbursement còn được gọi là giải ngân là hình thức cấp tiền vay vốn cho doanh nghiệp theo những điều khoản đã quy định trong hợp đồng. Theo quy định trong luật kinh doanh giải ngân chỉ diễn ra khi tiền phải phát sinh hàng hóa. Nghĩa là nếu muốn giải ngân doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện như: liệt kê mục đích vay, trình bày hợp đồng thương mại…

4. DISBURSEMENT LÀ GÌ VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC PHỔ BIẾN

Disbursement là gì? Chúng có ý nghĩa như thế nào đối với ngân hàng, và các phương thức thực hiện chúng ra sao? Để trả lời những câu hỏi này, hãy cùng SmartOSC Fintech tìm hiểu Disbursement trong bài viết dưới đây

 

DISBURSEMENT LÀ GÌ?

 

Disbursement còn được gọi là giải ngân là hình thức cấp tiền vay vốn cho doanh nghiệp theo những điều khoản đã quy định trong hợp đồng. Theo quy định trong luật kinh doanh giải ngân chỉ diễn ra khi tiền phải phát sinh hàng hóa. Nghĩa là nếu muốn giải ngân doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện như: liệt kê mục đích vay, trình bày hợp đồng thương mại… 

 
 
Cơ sở để thực hiện giải ngân sẽ dựa vào hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu quyết định vay vốn, bạn phải xác định doanh nghiệp sử dụng vốn vào những công việc nào. Bởi mỗi một mục đích sử dụng tiến khách hàng như buôn bán hay xuất nhập khẩu, sản xuất sẽ cần kèm theo nhiều giấy tờ chứng thực khác nhau.

Sau khi ký kết hợp đồng, giấy tờ sẽ được chuyển đến nhân viên phụ trách – người giám sát toàn bộ quá trình giải ngân của doanh nghiệp, theo dõi những hoạt động đã được thực hiện đúng thứ tự chưa. Thông thường số vốn sẽ được trả cho chủ vay theo từng đợt hoặc tùy vào mức độ cam kết của doanh nghiệp.

 

5. TRONG DISBURSEMENT BAO GỒM NHỮNG GÌ?

Để thực hiện đúng thủ tục vay vốn, doanh nghiệp cần đảm bảo có 3 loại giấy tờ:

  • Hợp đồng bảo đảm tiền vay
  • Uỷ nhiệm chi
  • Bảng kê rút vốn

Trong quá trình thực hiện, nhân viên sẽ liên tục theo dõi và thẩm định, kiểm tra mục đích vay vốn có đúng như cam kết ban đầu hay không? Đồng thời dựa trên những thỏa thuận của cả 2 bên để đưa ra phương thức thanh toán tối ưu nhất. Có hai hình thức thanh toán là chuyển khoản hoặc nhận tiền mặt.

THỦ TỤC DISBURSEMENT LÀ GÌ? 

 

CÁCH GIẢI NGÂN

 

Giải ngân sẽ tiến hành theo các bước sau:

Có 2 hình thức giải ngân:

  • Cấp tiền mặt: Ngân hàng sẽ cung cấp đúng số vốn trong hợp đồng đã ghi nhưng không kèm theo điều kiện. Đây là phương thức thường được áp dụng với những hình thức vay nhỏ lẻ của các hộ gia đình
  • Giải ngân có điều kiện: Đây là hình thức phổ biến được áp dụng với các doanh nghiệp, chủ đầu tư… Hình thức này ngân hàng sẽ cho vay có điều kiện. Trước khi giải nhân doanh nghiệp cần thực hiện đúng các điều kiện như đã ghi trong hợp đồng. Ví dụ: Phải có giấy tờ chứng thực chứng từ xuất nhập khẩu hay bản kế hoạch đầu tư ngân hàng mới được cấp vốn
 

GIẢI NGÂN THEO PHƯƠNG PHÁP NÀO?

Tùy vào từng lĩnh vực doanh nghiệp kinh doanh sẽ có nhiều cách giải ngân khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thì họ sẽ giải ngân theo cách trả thẳng tiền dừa vào chứng từ cung cấp hàng hóa. Phương thức này khá tiện lợi và nhanh chóng nhưng nó lại tiềm ẩn rủi ro, bất lợi cho ngân hàng. Nếu doanh nghiệp chơi xấu khai khống tài sản, ngân hàng sẽ vướng vào những khoản nợ cực kỳ khó đòi.

Hoặc với ngành xây dựng, đầu tư, ngân hàng sẽ giải ngân theo khối lượng hoàn thành. Ví dụ: Công trình xây dựng hoàn thiện 90% giá trị thì ngân hàng sẽ giải ngân theo đúng con số đó. Phương pháp này đảm bảo an toàn cho ngân hàng, tránh các dự án ma, bùng nổ hiện tượng bong bóng tín dụng, làm sập hệ thống ngân hàng.

Các nhà thầu sẽ giải ngân dựa vào số tiền trả thưởng cho đơn vị thi công. Hoặc với vay mua nông sản, thủy hải sản sẽ dựa trên tiến trình mua hàng.

Để tối ưu phương thức Disbursement các ngân hàng nên tìm kiếm các giải pháp, hợp tác với những công ty Fintech để có những công nghệ tối ưu hỗ trợ cho hoạt động này diễn ra được nhanh gọn, chính xác. 

Quy trình giải ngân vay vốn ngân hàng

Quy trình giải ngân thực chất là quy trình vay vốn ngân hàng. Dưới đây là 5 bước trong quy trình giải ngân mà bạn cần nắm rõ.

Bước 1: Thu thập và xác thực thông tin khách hàng

Khách hàng bắt buộc phải kê khai thông tin vay vốn tại Ngân hàng. Các thông tin kê khai gồm: Thông tin cá nhân, mục đích vay vốn là vay tiêu dùng hay vay vốn kinh doanh, khả năng hoàn trả vốn, tài sản đảm bảo là gì,… Chuyên viên ngân hàng có nhiệm vụ tiếp nhận và xác thực tính chính xác của những thông tin được cung cấp từ khách hàng.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ thủ tục

Mỗi ngân hàng sẽ yêu cầu chuẩn bị hồ sơ vay khác nhau. Hồ sơ này cũng quyết định việc ngân hàng có chấp nhận cho bạn vay vốn hay không. Vì vậy, các bước chuẩn bị hồ sơ cần được làm cẩn thận và chính xác. Các loại hồ sơ cơ bản cần có khi vay gồm:

  • Hồ sơ pháp lý
  • Hồ sơ tài chính
  • Hồ sơ mục đích sử dụng vốn
  • Hồ sơ tài sản đảm bảo
  • Một vài giấy tờ ngân hàng cần cung cấp thêm

    Bước 3: Thẩm định khách hàng

    Sau bước 1 và 2, chuyên viên tín dụng sẽ tiến hành thẩm định khách hàng. Thẩm định là quá trình chuyên viên tín dụng xem xét lại tính chính xác của bộ hồ sơ khách hàng cung cấp, đối chiếu, xác minh thông tin. Từ đó xác định khách hàng có phù hợp với điều kiện cho vay của ngân hàng hay không. Chuyên viên tín dụng có thể hỏi thêm các câu hỏi cho chính khách hàng hoặc những người liên quan và yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ nếu thiếu.

    Bước 4: Phê duyệt khoản vay

    Sau khi chuyên viên Ngân hàng thẩm định xong sẽ lập các báo cáo đề xuất tín dụng và trình lên cấp trên để xin phê duyệt. Trong một số trường hợp đặc biệt (thường là những khoản vay số tiền lớn) sẽ có bộ phận thẩm định độc lập khác thẩm định lại hồ sơ của khách để bảo đảm tính minh bạch, khách quan. Dựa vào hồ sơ và thông tin khách hàng, cấp có thẩm quyền tiến hành phê duyệt đồng ý hay từ chối cho vay vốn.

    Bước 5: Giải ngân vay vốn ngân hàng

    Giải ngân là bước cuối cùng của quá trình vay vốn. Sau khi nhận được quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân số tiền bạn muốn vay theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận. Việc giải ngân có thể diễn ra một lần hoặc nhiều lần tùy vào trường hợp vay vốn.